Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế Đỗ Văn Tính – Khoa QTKD Irving Fisher (27 tháng 2 năm 1867 tại Saugerties, New York – 29 tháng 4 năm 1947 tại New York) là một nhà kinh tế học Hoa Kỳ. Một số khái niệm kinh tế học được mang tên ông, bao gồm hiệu ứng Fisher, giả thuyết Fisher và định lý tách Fisher. Ông được coi là ông tổ của học thuyết tiền tệ. Vào thế kỷ thứ 18, nhà triết học David Hume đã đề cập đến sự phân đôi cổ điểm. Ông chia các biến thành biến danh nghĩa và biến thực tế. Ngày nay chúng ta có thể không còn xa lạ với những khái niệm như lãi suất danh nghĩa, lương danh nghĩa hay lãi suất thực, tiền lương thực tế...Giả sử gọi phân đôi cổ điển là vì các nhà tư tưởng sớm nhất về kinh tế đã thực hiện sự phân đôi này. David Hume cũng khẳng định rằng, những thay đổi trong cung ứng tiền tệ chỉ tác động đến các biến danh nghĩa chứ không tác động đến các biến thực tế. Do các biến như sản lượng, việc làm, tiền lương và lãi suất thực tế không thay đổi khu cung tiền thay đổi nên người ta gọi đó là tính trung lập của tiền. Ngày nay, các nhà kinh tế đồng ý rằng: trong thời gian ngắn (1-2 năm) thì cung tiền có ảnh hưởng đến các biến thực tế, nhưng trong dài hạn thì đúng là tiền có tính trung lập. Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát hay lãi suất danh nghĩa = tỷ lệ lạm phát + lãi suất thực. Theo lý thuyết về số lượng tiền (MV = PY) thì tăng cung tiền dẫn đến tăng giá (lạm phát). Thì theo công thức trên, ta thấy, tăng cung tiền thì cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa đều tăng. Kết luận này được gọi là hiệu ứng Fisher. Trong dài hạn, tăng cung tiền sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ lạm phát với một tỷ lệ tương ứng, vì lãi suất thực là biến thực tế, không bị ảnh hưởng bởi cung tiền. Nhiều số liệu thực tế đã chứng minh nhận định này là đúng. Vậy, tăng cung tiền làm tăng cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa. Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher Effect) sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với lý thuyết ngang giá sức mua vì lãi suất thường có sự quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm phát. Do đó, chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia có thể là kết quả chênh lệch trong lạm phát. Ngoài tiền tệ và lạm phát ra thì lãi suất là một biến quan trọng mà các nhà kinh tế quan tâm vì nó gắn nền kinh tế hiện tại và tương lai với nhau thông qua ảnh hưởng của nó đối với tiết kiệm và đầu tư. Chúng ta cần phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngân hàng thông báo cho khách hàng. Còn lãi suất thực tế là lãi suất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của lạm phát. “Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát” Mỗi thành tố trong vế phải của phương trình này chịu tác động của các lực lượng kinh tế khác nhau. Lãi suất thực tế được quyết định bởi cung và cầu vốn vay. Theo lý thuết số lượng tiền tệ thì tốc độ cung ứng tiền tăng quyết định tỷ lệ lạm phát. Trong dài hạn, khi tiền có tính trung lập, sự thay đổi của cung ứng tiền không có ảnh hưởng gì đến lãi suất thực tế cũng như các biến thực tế khác. Vì lãi suất thực tế không thay đổi nên lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh theo tỷ lệ một - một với sự thay đổi của lạm phát. Do vậy, khi Ngân hàng Trung ương tăng cung ứng tiền tệ, thì cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa đều tăng. Sự điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo lạm phát được gọi là hiệu ứng FISHER. Theo tên của nhà kinh tế đầu tiên nghiên cứu vấn đề này. Theo lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, tỷ suất sinh lợi từ đầu tư trong nước tính trung bình sẽ bằng tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ đầu tư nước ngoài. Tức là: r=ih, Trong đó r là tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ ký thác nước ngoài và ih là lãi suất ký thác trong nước. Chúng ta có thể xác định mức độ mà đồng ngoại tệ phải thay đổi để làm cho đầu tư ở cả 2 nước cùng có tỷ suất sinh lợi bằng nhau. Lấy công thức tính r và cho r bằng ih ta có: r = (1 + ih)(1 + ef) – 1 = ih; Bây giờ ta đi tìm ef: (1 + if)(1 + ef) = (1 + ih) => (1 + ef) = (1 + ih) / (1 + if) => ef = (1 + if)/(1 + if) – 1 Như được chứng minh ở đây, lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định rằng khi ih > if ; ef sẽ dương. Tức là, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lãi suất nước ngoài thấp hơn lãi suất trong nước. Sự tăng giá này sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi từ nước ngoài cho các nhà đầu tư trong nước, làm cho tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài tương tự với tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán trong nước. Ngược lại, khi ih < if ; ef sẽ âm. Tức là, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá khi lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước. Sự giảm giá này sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài dưới góc nhìn của các nhà đầu tư trong nước, làm cho tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài không cao hơn tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán trong nước. Như vậy, lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế không cho rằng mối liên hệ này sẽ hiện diện qua mỗi thời kỳ. Điểm chính của hiệu ứng Fisher quốc tế là nếu 1 công ty đầu tư định kỳ ở nước ngoài để đạt lợi thế lãi suất nước ngoài cao hơn, sẽ đạt được 1 tỷ suất sinh lợi, tính bình quân, tương tự với tỷ suất sinh lợi đạt được khi công ty này ký thác trong nước định kỳ. Tác giả tổng hợp từ: 1. N.Gregory Mankiw (7th), Harvard University, Macroeconomics 2. http://m.tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/bat-dong-san/giai-phap-cho-thi-truong-bat-dong-san-64811.html 3. http://www.gso.org 4. http://www.wikipedia.com 5. http://vietstock.vn/ 23 2 MB 0 11 Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên LOGO
ĐỀ TÀI TÀI CHÍNH QUỐC TẾ SO SÁNH VÀ ĐỐI CHIẾU
NGANG GIÁ SỨC MUA, NGANG GIÁ LÃI SUẤT & HIỆU
ỨNG FISHER QUỐC TẾ LOGO I.Tìm hiểu chung về IRP, PPP & IFE: LOGO 1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest
rate parity):
Khái niệm: Ngang giá lãi suất là mối quan hệ giữa
tỷ giá giao ngay của hai đồng tiền khi
không còn các cơ hội kinh doanh chênh
lệch giá. Mối quan hệ này phụ thuộc vào
tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn giữa
các đồng tiền. LOGO 1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest
rate parity):
Nguyên nhân xuất hiện IRP: Chênh
lệch lãi
suất CIA Cầu ngoại
tệ hiện tại
↑
Cầu kỳ
hạn
ngoại tệ
↓ Tỉ giá
giao
ngay ↑
Tỉ giá kì
hạn ↓ Chênh
lệch lãi
suất
được bù
trừ p Fn St
St LOGO 1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest
rate parity):
Công thức: Fn - St Gọi p là phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn thì
p=
Khi IRP tồn tại, thì: St 1 + ih P= Tỉ giá kỳ hạn : ≈ ih- if
1 + if Fn = St (1+p) Với: Fn : tỉ giá kì hạn St : tỉ giá giao ngay ih : lãi suất trong nước
nước ngoài if : lãi suất LOGO 1.Ngang giá lãi suất – IRP (interest
rate parity): Nhận xét: Khi IRP tồn tại thì nhà đầu tư không thể sử dụng CIA
để đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tỉ suất
sinh lợi mà họ đạt được từ trong nước. LOGO 2.Ngang giá sức mua – PPP
(Purchasing power parity): Khái niệm:
Theo khái niệm của kinh tế học thì ngang giá sức
mua (PPP) là một phương pháp dùng để xác định tỷ
giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Phương
pháp PPP đo lường một đồng tiền sẽ mua được
bao nhiêu theo tiêu chuẩn đo lường quốc tế
(thương là đồng USD), bởi vì hàng hoá và dịch vụ
có giá cả khác nhau ở các nước khác nhau.
PPP là một phương pháp dùng để đo lường mối
quan hệ về sức mua của đồng tiền các quốc gia
trên cùng một khối lượng hàng hoá và dịch vụ. LOGO 2.Ngang giá sức mua – PPP
(Purchasing power parity):
Nguyên nhân xuất hiện PPP: Chênh
lệch
lạm
phát Nhu cầu
Giá hàng Nhu cầu
nước
hàng nước ngoại tệ
ngoài ↓
ngoài ↑ ↑, tỉ giá ↑ Sức mua
của 2 nước
được cân
bằng LOGO 2.Ngang giá sức mua – PPP
(Purchasing power parity):
Công thức: Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ Khi PPP tồn tại, thì:
ef= 1 + Ih
1 + If ≈ Ih- If Tỉ giá giao ngay vào cuối kì :
St +1 = St (1+ef) Với: St : tỉ giá giao ngay đầu kì
St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì
Ih : lạm phát trong nước LOGO 2.Ngang giá sức mua – PPP
(Purchasing power parity):
Nhận xét: Quốc gia nào có tỉ lệ lạm phát
cao thì đồng tiền nước đó sẽ
giảm giá trong tương lai. LOGO
3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher
effect):
Khái niệm: Hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định
rằng sự khác nhau trong lãi suất giữa các quốc
gia là do dự đóan một cách khách quan về một
sự thay đổi ở tương lai trong tỷ giá giao ngay. LOGO
3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher
effect):
Nguyên nhân xuất hiện PPP: Chênh
lệch lãi
suất UIP Nhu
cầu
ngoại
tệ ↑ Tỉ giá
đồng
ngoại tệ
↑ Tỉ suất
sinh lợi
cân bằng LOGO
3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher
effect):
Công thức: Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng
Khi
PPP
ngoại
tệtồn tại, thì:
1+i
h ef= Tỉ giá giao ngay vào
cuối kì :
S
= S (1+e )
t +1 t f Với: St : tỉ giá giao ngay đầu kì
St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì
ih : lãi suất trong nước if : lãi suất nước ngoài 1 + if ≈ ih - i f LOGO
3.Hiệu ứng Fisher quốc tế - IFE (international Fisher
effect): Nhận xét:
Quốc gia nào có tỉ lệ lãi suất cao thì
đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong
tương lai.
Tính bình quân, nếu liên tục kí gởi
khoản tiền của mình vào một loại
ngoại tệ nào đó và không rút vốn ra
trong suốt khoảng thời gian này thì
ta sẽ không lãi cũng không lỗ, tức ta
sẽ hoà vốn. LOGO II.Mối quan hệ giữa IRP, PPP và
IFE: LOGO Sơ đồ thể hiện mối quan
hệ của IRP, PPP & IFE
Ngang giá lãi suất
(IRP) Chênh lệch lãi suất Hiệu ứng Fisher Tỷ giá kỳ hạn
Phần bù hoặc Chiết khấu
Chênh lệch lạm phát
PPP Hiệu ứng Fisher quốc tế
(IFE) Tỉ giá hối đoái kỳ vọng LOGO Nhận xét: Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) được hình thành do
sự tác động đồng thời của ngang giá lãi suất
(PPP) và hiệu ứng Fisher (FE).
Sự chênh lệch trong lãi suất sẽ tác động làm thay
đổi trong cả tỉ giá kỳ hạn lẫn tỉ giá kỳ giao ngay.
Xu hướng của sự thay đổi này là tỉ giá giao ngay
kỳ vọng vào cuối kỳ sẽ gần bằng với tỉ giá kỳ hạn
lúc đầu kỳ ( F0 (t) = St ). LOGO III. So sánh IRP, PPP và IFE: LOGO Những điểm chung
Cả 3 đều là kết quả của hoạt động arbitrage.
Cả 3 đều tìm cách lý giải các biến động của tỉ giá thông
qua các nhân tố ảnh hưởng.
IRP, PPP va IFE đều có dạng hàm số giống nhau. LOGO Những điểm chung
Cả 3 đều không có khả năng duy trì liên tục, do:
Mô
hình được đơn giản hoá (các mô hình này đã bỏ qua
nhiều nhân tố như: chi phí vận chuyển, thuế suất và
thuế quan, tác động của chính phủ,Thị trường không
hoàn hảo.
Có cùng một kết luận: “Khi lý thuyết xảy ra, nhà đầu tư
(hoặc người tiêu dùng sẽ không đạt thêm bất kì lợi ích
gì từ việc đầu tư (hoặc tiêu dùng) ở nước ngoài; nói
cách khác, tỉ suất sinh lợi mà họ đạt được luôn luôn
bằng nhau bất kể họ đầu tư ở đâu.” LOGO Những điểm khác
IRP PPP IFE Biến số
chính Phần bù (hoặc chiết
khấu) p Tỉ lệ thay đổi giá trị Mqh Lãi suất – tỉ giá kì
hạn Lạm phát - tỉ giá giao Công thức
Nguyên
nhân P= 1 + ih
1 + if ≈ ih - i f Arbitrage giữa tỉ giá
kỳ hạn và tỉ giá giao
ngay đồng ngoại tệ (ef) ngay
e f= 1 + Ih
1 + If Tỉ lệ thay đổi giá trị
đồng ngoại tệ (ef) Lãi suất - tỉ giá giao
ngay ≈ Ih- If ef= 1 + ih
1 + if ≈ i h- i f Arbitrage diễn ra
Arbitrage trong các
trong hàng hoá - dịch khế ước thương mại
vụ
theo 2 loại đồng tiền LOGO Những điểm khác
IRP PPP Trường hợp Xác định tỉ giá kỳ hạn Giải thích sự thay đổi
áp dụng tại một thời điểm
nhất định của tỉ giá hối đoái
trong một thời kì Khả năng
duy trì Nhìn chung, IRP
thường duy trì.
IRP có khả năng duy
trì tốt hơn PPP PPP có hiệu quả
trong dài hạn nhưng
kém trong ngắn hạn.
PPP vẫn có thể duy
trì khi IFE không
đúng IFE
Giải thích sự thay đổi
của tỉ giá hối đoái
trong một thời kì IFE có hiệu quả
trong dài hạn nhưng
kém trong ngắn hạn.
Do xuất phát từ PPP
nên IFE chỉ đúng khi
PPP đúng LOGO Những điểm khác
IRP PPP IFE Lý do lý
thuyết
không duy
trì liên tục Chi phí tiềm ẩn phát
sinh khi đầu tư ra
nước ngoài Do không có hàng
hoá thay thế hàng
nhập khẩu. Ứng dụng Dùng để phát hiện
các cơ hội CIA. Dự báo tỉ giá hối đoái Dùng trong dự báo tỉ
tương lai
giá hối đoái.
Dùng để so sánh
mức sống của người
dân ở những nước
khác nhau. Do chênh lệch lãi
suất không do chênh
lệch lạm phát tạo ra. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
|