Lỗi không bằng lái xe oto phạt bao nhiêu tiền

Lái xe ô tô không có bằng bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định 2023? Mức phạt được quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Người lái xe khi điều khiển xe ô tô trên đường đều phải mang theo các loại giấy tờ cần thiết như bằng lái xe, giấy đăng kí xe,… Vậy nếu không có hoặc không mang bằng lái xe thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Bằng lái xe là gì?

Bằng lái xe, hay còn có tên pháp lý là giấy phép lái xe – là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân đã vượt qua kì thi sát hạch theo quy định của pháp luật. Khi được cấp giấy phép lái xe, cá nhân đó mới được điều khiển phương tiện tương ứng với bằng lái để tham gia giao thông.

Hiện nay, hầu hết các loại phương tiện giao thông đều cần phải có giấy phép lái xe thì cá nhân mới được điều khiển, phổ biến là: xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô, xe khách, xe bus, xe đầu kéo, xe rơ móc…

Từ đó, việc không có bằng lái được hiểu là người điều khiển phương tiện giao thông chưa đủ điều kiện để thi sát hạch, hoặc chưa vượt qua kì thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe theo quy định

Đây là một trong những hành vi bị cấm theo quy định tại Luật giao thông đường bộ vì sẽ dễ gây hậu quả nghiêm trọng đối với bản thân người điều khiển và cả những người đang tham gia giao thông khác. Vì thế, pháp luật có những quy định và chế tài xử phạt đối với người vi phạm

Lỗi không bằng lái xe oto phạt bao nhiêu tiền

2. Lái xe ô tô không có bằng bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với hành vi lái xe ô tô mà không có bằng lái được quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Cụ thể, tại khoản 9, Điều 21 quy định:

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  1. Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe những đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên
  1. Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

Với căn cứ trên, hành vi lái xe ô tô không có bằng thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng. Thông thường, nếu không có các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt là 11.000.000

Ngoài ra, đối với một số trường hợp dưới đây, người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)

Lỗi không bằng lái xe oto phạt bao nhiêu tiền

3. Lái xe ô tô không mang bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Lái xe ô tô không mang bằng lái là trường hợp người điều khiển phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cấp bằng nhưng lại không mang theo khi điều khiển xe tham gia giao thông.

Khoản 3, Điều 21 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định như sau:

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này

Như vậy, mức xử phạt ở hành vi này thấp hơn rất nhiều so với hành vi lái ô tô khi không có bằng lái, vì mức độ nghiêm trọng của hành vi cũng thấp hơn nhiều.

4. Hỏi đáp về lái xe ô tô không có bằng bị phạt bao nhiêu tiền

Câu hỏi 1: Bằng lái xe đã hết hạn 01 tháng thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt trong trường hợp này là từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng. Tuy nhiên, thông thường, mức xử phạt trung bình sẽ là 6.000.000 đồng

Câu hỏi 2: Lái xe ô tô không có bằng lái thì có bị giữ xe không?

Theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô không có bằng lái xe hoặc có bằng lái xe nhưng không mang theo ngoài bị xử phạt bằng tiền còn bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giữ xe, tránh trường hợp họ vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm.

Câu hỏi 3: Nộp tiền phạt vi phạm hành chính ở đâu?

Hiện nay, có nhiều hình thức nộp tiền phạt, được quy định theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Hình thức 1: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt Hình thức 2: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Uống rượu lái xe máy bị phạt bao nhiêu 2023?

Năm 2023 nồng độ cồn vượt mức khi lái xe máy bị phạt tiền chi tiết dưới đây: Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (Điểm c Khoản 6 Điều 6); tước GPLX từ 10 - 12 tháng (Điểm d Khoản 10 Điều 6).

Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu 2023?

Năm 2023 chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt theo các mức sau đây: Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Không có giấy phép lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Lái xe máy không có bằng lái bị phạt bao nhiêu?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.