Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu

Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư số 79/2019/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quy định như sau:

1. Mức lương cơ sở: 1.490.000 đồng/tháng.

2. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này như sau:

Mức lương thực hiện từ ngày 1.7.2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.

Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

Mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 1.7.2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu:

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 1.7.2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu  hiện hưởng.

Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1.7.2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1.7.2019 = Mức phụ cấp quân hàm binh nhì (tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định.

Mức phụ cấp tính theo tỷ lệ %:

Đối với người hưởng lương

Mức phụ cấp = Mức lương thực hiện từ ngày 1.7.2019 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 1.7.2019 + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 1.7.2019 x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:

Mức phụ cấp = Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.

Mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở:

Mức trợ cấp = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định.

Như vậy, hệ số lương của Thượng tá là 7.3, mức lương của Thượng tá quân đội hiện tại sẽ là: 7.3 x 1.490.000 = 10,877 triệu đồng.

Lương hưu 2-4 triệu đồng/tháng, người già không dám mơ đến viện dưỡng lão

Thăng hàm Thiếu uý lên Đại uý quân đội cần bao nhiêu năm?

Không có hộ khẩu không được thi THPT công lập: Cần thay đổi chính sách

Quân đội Mức lương Mức lương cơ sở Mức lương quân đội Lương của Thượng uý quân đội

Bình luận:

Bạn nghĩ gì về nội dung này?

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

Gửi bình luận

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Bản Lão

Lương quân đội luôn cao hơn dân sự nếu tính theo bảng lương nghị định 204 thể hiện sự quan tâm thiết thực đối với lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, một số phụ cấp trong quân đội cần được xem xét khi đóng BHXH để tránh tình trạng khi về hưu lương quân đội quá chênh lệch với dân sự!

Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Bình do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn số 742/BDN ngày 14-6-2023, với nội dung: “Sĩ quan cấp úy và cấp bậc Thiếu tá, Trung tá khi nghỉ hưu sẽ không được hưởng mức 75% mức lương bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội mà chỉ được hưởng mức dưới 70% do không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 35 năm (Sĩ quan cấp úy và cấp bậc Thiếu tá, Trung tá chiếm đa số trong lực lượng Quân đội hiện nay).

Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu
Lương thượng tá quân đội về hưu là bao nhiêu

Sĩ quan cấp úy, Thiếu tá, Trung tá được hưởng mức lương hưu bao nhiêu? Ảnh minh họa: qdnd.vn

Cử tri kiến nghị sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu cho đối tượng sĩ quan cấp úy và cấp bậc Thiếu tá, Trung tá (trong khi chờ thay đổi Luật Sĩ quan hiện hành); hoặc sửa đổi Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam theo hướng quy định tăng tuổi tại ngũ để đồng bộ với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội về số năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu” (Câu số 09).

Ngày 3-8-2023, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời như sau: Những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm, ban hành nhiều chế độ, chính sách đãi ngộ đối với quân nhân, trong đó có quy định về tuổi phục vụ tại ngũ và chế độ hưu trí của sĩ quan. Việc quy định về tuổi phục vụ, chế độ hưu trí của sĩ quan đã được nghiên cứu kỹ, phù hợp với thực tiễn hoạt động quân sự; cân đối chung với hệ thống chế độ, chính sách hiện hành.

Nội dung kiến nghị của cử tri, Bộ Quốc phòng ghi nhận để kiến nghị, đề xuất và báo cáo cấp có thẩm quyền sớm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật cho phù hợp.

Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Bình, trân trọng gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Bình để trả lời cử tri.