Ly hôn chia tài sản như thế nào

Thời gian gần đây, vợ chồng tôi hay cãi vã. Tôi nghi ngờ bé gái không phải con tôi, mà là con của vợ với một người đàn ông ở xóm trên. Vì thế, tôi đưa bé đi xét nghiệm ADN thì cho kết quả không phải con tôi.

Căn nhà vợ chồng tôi đang ở là của cha mẹ tôi để lại, ông bà đã mất cách đây 10 năm. Tôi là con út trong gia đình. Các anh chị tôi cũng đã lập gia đình và ra ở riêng, họ không có ý kiến gì về căn nhà này. Trước khi cha mẹ tôi qua đời, không để lại di chúc và cũng không có hợp đồng tặng cho tài sản gì hết.

Vậy vợ tôi có được đòi chia tài sản là căn nhà không? Trên giấy khai sinh của bé gái thể hiện tôi là cha đẻ. Tôi có quyền yêu cầu tòa phân xử mình không phải là cha của cháu bé được không?

Bạn đọc Đặng Hùng.

Ly hôn chia tài sản như thế nào

Theo luật sư Nguyễn Văn Hậu, con dâu không được hưởng tài sản của cha mẹ chồng để lại

NVCC

Luật sư tư vấn

Luật sư Nguyễn Văn Hậu, Phó chủ nhiệm Đoàn luật sư TP.HCM tư vấn như sau:

Đối với phân chia tài sản

Trong trường hợp căn nhà cha mẹ bạn để lại, vẫn chưa thực hiện các thủ tục phân chia di sản theo pháp luật, thì những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi (theo khoản 1 điều 651 bộ luật Dân sự).

Ngoài ra, tại khoản 1 điều 33 luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: "Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".

Như vậy, vợ bạn không được hưởng thừa kế tài sản từ cha mẹ chồng để lại. Căn nhà là do bạn và anh, chị, em bạn được hưởng thừa kế riêng, do đó vợ bạn không có quyền đòi chia tài sản.

Đối với bé gái không phải con ruột

Kết quả xét nghiệm ADN cho thấy bé gái 3 tuổi không phải là con ruột của bạn, thì theo điều 101 luật Hôn nhân và gia đình, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết…

Quyết định của tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể nộp đơn đến tòa án cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu tòa án xác định mối quan hệ cha, con.

"Bạn nên chọn đơn vị có chức năng giám định ADN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép để có kết quả chính xác nhất. Theo tôi, quan hệ tình cảm hai cha con có ý nghĩa rất thiêng liêng, nên bạn phải hết sức cân nhắc trong việc xác định cha con và cũng như trong cấp dưỡng nuôi con và phân chia tài sản", luật sư Hậu chia sẻ.

Xin hỏi, vợ chồng ly hôn thì tài sản chung, tài sản riêng sẽ được chia như thế nào? Ai được chia tài sản nhiều hơn?

Ly hôn chia tài sản như thế nào

Trả lời:

Tài sản chung vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung;

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được áp dụng như sau:

- Trường hợp 1: Vợ chồng đã thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc chia tài sản chung: Trong trường hợp này, việc giải quyết tài sản chung sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

- Trường hợp 2: Vợ chồng không thỏa thuận được và có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ tiến hành việc chia tài sản chung. Theo đó, về nguyên tắc tài sản chung được chia đôi nhưng có xem xét đến các yếu tố dưới đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

+ Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận của vợ chồng, nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật hôn nhân và gia đình;

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng

- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình.

Như vậy, khi vợ chồng ly hôn, tài sản riêng của vợ, chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, không phải chia.