Loading Preview Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above. 40 978 KB 6 338 Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Đang xem trước 10 trên tổng 40 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Bài tập nhóm Pepsi-cocacola TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
Khóa lớp: K49C BÀI TẬP NHÓM MÔN MARKETING CĂN BẢN
MARKETING PLAN:
SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT PEPSI-COLA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
----------FDÕEG---------- Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Thảo Nội dung
1. Phân tích 5C.
2. Phân tích SWOT.
3. Phân tích STP.
4. Chiến lược Marketing Mix. DANH SÁCH SINH VIÊN
1. Võ Thị Xuân Quyên 1001036171 2. Huỳnh Chí Thanh 3. Lê Hữu Triển 4. Nguyễn Lê Minh Triết 1001036543 5. Phan Ngọc Thanh Vân 1001036556 6. Phùng Vinh Quang 1001036501 7. Tô Toàn Phát 1001036160 8. Trần Thị Thùy Trang 1001036539 9. Võ Hoàng Tuấn 1001036250 10. Dương Thúy Vân 1001036555 1001036188
1001036241 PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Trong nền kinh tế hiện đại, Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với
tất cả doanh nghiệp trên toàn cầu. Các hoạt động Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và kích thích hệ thống bán hàng phát triển, là cầu nối giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nước giải
khát đóng chai là một thức uống không thể thiếu của người dân Việt. Vì vậy, thị
trường nước giải khát Việt Nam là một trong những thị trường có tốc độ phát triển
rất nhanh với nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và các công ti đa quốc gia. Trong
số đó, người tiêu dùng biết đến Công ti Trách nhiệm Hữu hạn PEPSICO Việt Nam,
với các sản phẩm nước giải khát mang thương hiệu PEPSI, tiêu biểu là sản phẩm
Pepsi-Cola là một doanh nghiệp có tiếng tăm trên thị trường. Nhắc đến thương
hiệu Pepsi, người ta thường nghĩ đến tinh thần trẻ trung sôi động. Mặc dù Công ti
Pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỷ, nhưng tinh thần trẻ đó vẫn thấm sâu trong toàn
Công ti, từ màu xanh tươi trẻ của logo, từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa
chọn của thế hệ mới” đến những sản phẩm thiết kế bắt mắt, thời trang cho giới trẻ,
những chiến dịch quảng cáo trẻ trung sôi động, những đại sứ nhãn hiệu trẻ, nổi
tiếng và những chiến lược kinh doanh xông xáo của đội ngũ các nhà quản lý trẻ
xuất sắc của Pepsi…
Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của công ti là những hoạt động
Marketing chuyên nghiệp và logic. Các hãng nước giải khát ra đời ngày càng nhiều
cũng chính là nguyên nhân nâng cao sức cạnh tranh ở thị trường giải khát và đẩy
mạnh hoạt động Marketing.
Sau khi tìm hiểu về những hoạt động cũng như chiến lược và mô hình Marketing
của PEPSICO Việt Nam, nhận thấy được sự cần thiết và hiệu quả của hoạt động
Marketing tại đây, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của
thương hiệu nước giải khát Pepsi-Cola tại thị trường Việt Nam” để nghiên cứu.
II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI: ‐
Biết dùng hệ thống lý luận Marketing dịch vụ làm cơ sở cho việc nghiên cứu
hoạt động Marketing cho sản phẩm Pepsi-Cola của PEPSICO Việt Nam. ‐
Nghiên cứu mô hình và đánh giá thực trạng Marketing tại công ti giải khát
PEPSICO Việt Nam.
‐
Phát hiện một số giải pháp Marketing góp phần nâng cao hình ảnh cũng như
số lượng bán sản phẩm cho PEPSICO Việt Nam.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Do còn một số giới hạn về tài liệu nên việc nghiên cứu chỉ xoay quanh vấn đề
nghiên cứu mô hình Marketing của công ti PEPSICO (với sản phẩm Pepsi-Cola)
tại Việt Nam và một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động Marketing của
công ti.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
‐ Phương pháp kết hợp lý thuyết và thực tế ‐ Phương pháp phân tích và tổng hợp ‐ Phương pháp so sánh ‐ Phương pháp quan sát, phỏng vấn, đánh giá. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần 1: PHÂN TÍCH 5C
I. CLIMATE – MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Môi trường kinh doanh bao gồm những yếu tố phức tạp, không lệ thuộc và không
bị Pepsi chi phối. Sau khi phân tích những môi trường này, nhóm chúng tôi sẽ
mang đến một cái nhìn tổng quát về việc sản phẩm Pepsi-Cola của hãng PepsiCo
Việt Nam chịu tác động từ môi trường bên ngoài như thế nào.
1. Môi trường chính trị 1.1 Sự ổn định về mặt chính trị, pháp luật Việt Nam Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế: Luật chống độc quyền, quyền
sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ti trong và ngoài nước.
Hiện nay, vị thế của người tiêu dùng Việt lại ngày một tăng do sự phát triển mạnh
mẽ của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
1.2 Các chính sách hỗ trợ Nhà nước thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, việc khuyến khích đầu tư là hết
sức cần thiết nhờ vào các chính sách ưu đãi: thuế, đất đai, các dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ…
Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của Nhà nước tạo ra những cơ hội
cũng như thách thức cho PepsiCo và các doanh nghiệp nói chung phát triển:
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
Mở rộng quy mô sản xuất ra Toàn quốc Sự cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn
nhờ vào việc vay vốn từ các ngân hàng công ti khác.
Nhà nước.
Thông qua các dịch vụ, các kênh quảng Cần phải đảm bảo nhu cầu an toàn thực cáo để mang sản phẩm của mình gần phẩm từ người tiêu dùng, quảng cáo
đến công chúng.
trung thực, có văn hóa trong hoàn cảnh
vị thế người tiêu dùng được nâng cao.
2.
Môi trường xã hội và nhân khẩu học
2.1 Dân số Việt Nam Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới với
mức độ gia tăng bình quân mỗi năm 947 nghìn người.Việt Nam có 54 dân tộc và
chủ yếu là người dân tộc Kinh. Người dân phân bố trên khắp các miền Tổ quốc và
tập trung ở 2 khu công nghiệp trọng điểm là Thủ Đô Hà Nội và TP HCM. Việc xác định sự phân bố dân cư có tác động mạnh mẽ đến các chiến lược
Marketing của tập đoàn PEPSI về thị trường mục tiêu tại Việt Nam.
2.2 Kết cấu dân số Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong
độ tuổi lao động cao xấp xỉ hai lần nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. •
Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, khả năng tiếp thu KH - KT tốt, năng
động, thích ứng với nền kinh tế thị trường, có lao động dự trữ, đảm bảo lao động
cho an ninh quốc phòng..
• Khó khăn: Gây sức ép lên vấn đề việc làm, tỉ lệ thất nghiệp cao. Ö Nảy sinh tình trạng xuất khẩu lao động và chảy máu chất xám.
Nhiệm vụ khó khăn cho Pepsi là tuyển chọn những lao động lành nghề, có năng
lực từ lực lượng lao động đông đảo đó.
2.3 Chính sách dân số Năm 2011, ngành Dân số chủ động duy trì mức sinh thấp, nâng cao chất lượng
giống nòi, giảm mất cân bằng giới tính thông qua việc tuyên truyền vận động các
khẩu hiệu: “Dù gái hay trai chỉ hai là đủ” , “Dân số – Kế hoạch hóa gia đình vì sức
khỏe, hạnh phúc của mỗi gia đình và sự phát triển bền vững của cả đất nước”.
Xác định các chính sách của dân số có tác dụng phát triển chiến lược Marketing
dài hạn về nước giải khát, ngoài ra Pepsi còn có thể định hướng phát triển trong
tương lai dựa trên giới tính người tiêu dùng.
2.4 Thu nhập bình quân Số liệu cho biết thu nhập bình quân của người Việt Nam tính đến cuối năm 2010,
đạt khoảng 1.160 USD.
Dự đoán phấn đấu năm 2011, thu nhập bình quân nước ta đạt 1.300 USD. Thu
nhập của người Việt tăng dẫn đến việc người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn
để đảm bảo mức thỏa mãn của mình.
Nhận xét:
Môi trường xã hội nhân khẩu học là một trong những môi trường nghiên cứu đầu
tiên của mỗi công ti trước khi tiến hành quá trình Marketing ngắn hạn và dài hạn.
3.
3.1 Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Mức
tăng
8.4
8.2
8.4
6.31
5.32
6.78
trưởng
kinh
tế(%)
Mức tăng trưởng kinh tế của nước ta giai đoạn 2005 – 2007 đạt ngưỡng cao, nhưng
vào giai đoạn 2008 – 2009, tốc độ tăng trưởng lại sụt giảm xấp xỉ 2% do chính
sách giảm phát của Nhà nước. Năm 2010, nền kinh tế nước ta đã sớm ra khỏi tình
trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh (6.78%).
Theo đà phục hồi năm 2010, dự đoán Việt Nam có nhiều triển vọng đạt được tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn vào năm 2011, với mức tăng trưởng 7,0-7,5% (theo
dự báo của Chính phủ và nhiều tổ chức quốc tế khác). Ö Nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng sẽ khiến chi tiêu của khách hàng cho nhu
cầu thiết yếu nhiều hơn, Pepsi có thể triển khai hoạt động kinh doanh của mình để
tăng lợi nhuận.
3.2 Nhu cầu về nước giải khát tại Việt Nam Theo như GS. Phạm Song, Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam thì “Việt Nam là
một trong những thị trường tiêu thụ nước giải khát không cồn có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất thế giới.”
Số liệu khảo sát cho thấy, trung bình mỗi năm, một người Việt Nam uống khoảng
3 lít nước giải khát đóng chai không cồn. Dự báo đến năm 2012, tổng lượng đồ
uống bán lẻ ở Việt Nam sẽ tăng gần 50% so với năm 2007 để phục vụ nhu cầu
nước giải khát của người tiêu dùng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này cũng chưa thể
đáp ứng nhu cầu còn quá lớn trong thời điểm hiện nay. Ông Nguyễn Thanh Phong,
Cục phó Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm (Bộ Y tế), cho biết, miếng bánh của thị
trường nước giải khát Việt Nam còn khá nhiều đối với các doanh nghiệp. Ö Đây chính là điều kiện thuận lợi cho Pepsi phát triển thị phần.
4. Môi trường văn hóa Người tiêu dùng Việt Nam có những điểm đặc trưng sau: Chú trọng đến sức khỏe: thói quen ăn uống của người Việt ta ngày một thay
đổi theo xu hướng tích cực hơn. Ngoài chuyện ăn ngon, ăn no, người tiêu dùng
Việt còn quan tâm đến việc ăn uống để giữ gìn sức khỏe. Ö Pepsi cần đưa ra những chính sách cam đoan về độ an toàn chất lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chiến lược cần nhấn mạnh hơn về vấn đề
sức khỏe.
Khẩu vị của người Việt Nam khác với người phương Tây. Người tiêu dùng
Việt thích nước ngọt có ga mang vị ngọt đậm đà, nồng độ gaz mạnh tạo cảm giác
sảng khoái, trong khi người phương Tây ưa vị nhạt hơn. Ö Pepsi đã đáp ứng được thói quen khẩu vị của người Việt.
Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và yêu thể thao, đặc biệt là yêu bóng đá
và có tâm lí tự hào dân tộc cao. Ö Pepsi đã nắm bắt được nét văn hóa này và cho ra những show quảng cáo phù
hợp. Rõ nét nhất là khi tung khẩu hiệu “Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia
Việt Nam vươn ra đấu trường quốc tế”, doanh số bán ra của Pepsi lập tức tăng
vọt, cảm tình của người Việt với Pepsi cũng được gia cố.
Bộ phận giới trẻ Việt thích khám phá những điều mới mẻ, thích trải nghiệm
bản thân. Ngoài ra giới trẻ ngày càng yêu thích việc giải trí bằng các trò chơi điện
tử. Ö Đây là cơ hội cho Pepsi thu hút và nhận được sự quan tâm của giới trẻ nếu nắm
bắt được nhu cầu này. Thực tế cho thấy, không chỉ riêng Pepsi mà đố thủ nặng kí
Coca Cola, hay thậm chí trên lĩnh vực thực phẩm, McDonald’s cũng đã bước vào cuộc chiến marketing, tìm cách đưa các sản phẩm của mình vào mẩu quảng cáo
trong các trò chơi điện tử.
5. Môi trường khoa học kĩ thuật Ngày nay, khoa học kĩ thuật được ứng dụng ngày càng nhiều trong mọi lĩnh vực.
Riêng về ngành giải khát, các thương hiệu phần lớn chú trọng vào quy trình sản
xuất và cải tiến bao bì, đồng thời nỗ lực giảm lượng nước và năng lượng sử dụng
trong sản xuất cũng như tái chế chai, lọ…Đây là mảng thiết yếu để tối đa hóa
doanh thu.
Một trong những công nghệ đang được ngành giải khát chạy theo là ý tưởng vỏ
chai thân thiện với môi trường (giúp giảm lượng khí thải CO2 so với các loại vỏ
chai PET làm từ dầu mỏ ngày nay), dễ tái chế mang tên PlantBottle. Loại vỏ chai
này làm từ nhựa và 30% thành phần từ mía, mật đường tinh chế, có khả năng tái
chế 100%. Ý tưởng cho loại chai này mang đến nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu
dùng với cùng một sản phẩm. Ö Theo như thông tin mới nhất, PepsiCo Inc. vừa tuyên bố, họ đã thành công
trong việc tạo ra loại vỏ chai được làm hoàn toàn từ các loại cây, về hình dáng,
cảm giác cầm và khả năng bảo vệ thức uống bên trong không khác gì so với những
mẫu vỏ hiện tại. Điều này giúp họ tiến trước đối thủ Coca-Cola một bước trong
việc sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường.
Vào năm 2012, khoảng vài trăm nghìn vỏ chai Pepsi mới sẽ được tung ra thị
trường. Với sự tiên phong trong công nghệ này, khả năng phát triển tại thị trường
Việt Nam của Pepsi rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh.
6. Môi trường tự nhiên This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
|