Ở Việt Nam đã phát hiện dấu tích của quá trình chuyển biến từ vượn thành người ở đâu

2. Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ vượn thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam

Hãy chỉ ra những dấu tích của Người tối cổ được tìm ở Đông Nam Á trên lược đồ (hình 3, tr.18). Những dấu tích đó chứng tỏ điều gì?


  • Di cốt của loài Vượn người sống cách ngày nay khoảng 5 triệu năm đã được tìm thấy ở Mi-an-ma và In-đô-nê-xi-a. Đặc biệt, hoá thạch phát hiện trên đảo Gia-va - In-đô-nê-xi-a có niên đại khoảng 2 triệu năm là dấu vết xưa nhất của Người tối cổ ở Đông Nam Á. Di côt, mảnh di cốt và những công cụ đá của Người tối cổ còn được tìm thấy ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a. Chiếc sọ Người tinh khôn tìm thấy ở hang Ni-a (Ma-lai-xi-a) có niên đại khoảng 4 vạn năm.
  • Ở Việt Nam di chỉ đồ đá được tìm thấy ở Thẩm Khuyên - Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Phú Thọ),  An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), di cốt hóa thạch được tìm thấy ở Lạng Sơn.

Những di cốt đó chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung.


[KNTT] Trắc nghiệm Lịch sử 6 bài 4: Nguồn gốc loài người

Từ khóa tìm kiếm Google: Giải kết nối tri thức lớp 6, lịch sử 6 sách KNTTCS, giải lịch sử 6 sách mới, bài 4 nguồn gốc loài người sách KNTTCS, sách kết nối tri thức nxb giáo dục

Hướng dẫn Giải Lịch sử 6 Bài 4: Nguồn gốc loài người chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Kết nối tri thức, giúp các em học tốt hơn.

Phần mở đầu

Các em có biết tại sao người châu Phi có làn da đen, người châu Á da vàng, còn người châu Âu da lại trắng? Liệu họ có cùng chung một nguồn gốc hay không? Nếu có thì từ đầu mà ra?

Hướng dẫn giải:

* Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về màu da giữa người châu Phi và châu Âu:

-Độ sáng tối của da là do số lượng các hắc tố trong da quyết định.

+ Người châu Âu có ít hắc tố nên màu da rất nhạt.

+ Người châu Phi nhiều hắc tố nên da màu đen hoặc nâu đen.

- Các nhà khoa học cho biết, màu da của người là kết quả thích ứng với môi trường trong quá trình tiến hóa lâu dài.

+ Người châu Phi do sống ở vùng vĩ độ thấp, nhiều ánh nắng, cường độ nắng gay gắt => tia cực tím xâm nhập vào da, gây hại và khiến da bị tổn thương, khi đó cơ thể sẽ kích thích sản sinh ra hắc tố (melanin) bảo vệ tế bào da => lượng hắc tố cao khiến da đen sạm đi.

+ Người châu Âu sống ở vùng vĩ độ cao, ánh nắng mặt trời chiếu không mạnh nên da họ có ít hắc tố hơn => da của họ sáng hơn.

* Người châu Phi và Châu Âu đều có chung một nguồn gốc (được tiến hóa qua hàng triệu năm từ một loài vượn cổ).

1. Quá trình tiến hóa từ vượn thành người

Dựa vào hình trên và trục thời gian (tr.16), em hãy cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã trải qua các giai đoạn nào? Cho biết niên đại tương ứng của các giai đoạn đó.

Hướng dẫn giải:

Quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã diễn ra cách đây hàng triệu năm.

  • Ở chặng đầu của quá trình đó, cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm, đã có một loài Vượn người sinh sống. Từ loài Vượn người, một nhánh đã phát triển lên thành Người tối cổ.
  • Khoảng 4 triệu năm trước đến khoảng 15 vạn năm thì Người tối cổ biến đổi thành Người tinh khôn.

2. Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ vượn thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam

Hãy chỉ ra những dấu tích của Người tối cổ được tìm ở Đông Nam Á trên lược đồ (hình 3, tr.18). Những dấu tích đó chứng tỏ điều gì?

Hướng dẫn giải:

- Những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam:

+ Ở Việt Nam:

  • Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
  • Núi Đọ (Thanh Hóa).
  • An Khê (Gia Lai).
  • Xuân Lộc (Đồng Nai).

+ Ở các quốc gia khác thuộc khu vực Đông Nam Á:

  • Lang Xpen (Campuchia).
  • Pôn-đa-ung và A-ni-at (Mianma).
  • Kho-ta Tam-pan và Ni-a (Malaixia).
  • Tri-nin (In-đô-nê-xia).

- Những dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Nam Á đã chứng tỏ tại khu vực Đông Nam Á (nói chung) và Việt Nam (nói riêng) từ rất sớm đã diễn ra quá trình tiến hóa từ vượn thành người.

Phần luyện tập và vận dụng

1/ Từ những thông tin và hình ảnh trong bài học, hãy cho biết những bằng chứng nào chứng tỏ ở khu vực Đông Nam Á và Việt Nam diễn ra quá trình tiến hoá từ Vươn thành người?

2/ Quan sát hình 2 (tr. 17), em thấy Vượn người, Người tinh khôn và Người tối cổ có điểm gì khác nhau?

3/ Làm việc theo nhóm: Hãy sưu tầm tư liệu và xây dựng một bài giới thiệu bằng hình ảnh kèm theo lời chủ giải thể hiện quá trình phát triển của người nguyên thủy trên thế giới hoặc ở Việt Nam.

Hướng dẫn giải:

1/ Khu vực Đông Nam Á và Việt Nam diễn ra quá trình tiến hoá từ Vươn thành người vì tại khu vực này có dấu tích của Người tối cổ đã được tìm thấy. Đó là những di cốt hóa thạch và công cụ đá do con người chế tạo ta.

2/ - Điểm khác biệt giữa Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:

Vượn người

Người tối cổ

Người tinh khôn

- Có khả năng đi, đứng bằng 2 chi sau.

- Đi, đứng hoàn toàn bằng 2 chân.

- Chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể mình, ví dụ:

+ Trán còn thấp, bợt ra sau.

+ U mày nổi cao.

+ Trên cơ thể vẫn còn lớp lông dày.

- Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay:

+ Cương cốt nhỏ.

+ Cơ thể gọn và linh hoạt.

+ Bàn tay nhỏ, khéo léo.

+ Trán cao, mặt phẳng.

3/ HS tự làm

TRƯỜNG: ĐẠI HỌC KHXH&NVKHOA: LỊCH SỬBÀI GIỮA KỲBÀI GIỮA KỲMÔN: KHẢO CỔ HỌCMÔN: KHẢO CỔ HỌCĐề bài: QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM DẪN LUẬNĐó có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc loài người. Ngay từ thời xa xưa (thời nguyen thuỷ), khi có những nhận thức nhất định con người đó đặt ra những câu hỏi “con người do đâu mà có?”. và cũng từ thời xa xưa đó con người đó đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đó. sự quan tâm của loài người tới nguồn gốc của mình được thể hiện qua rất nhiều truyền thuyết, truyện cổ tích về sự sáng tạo thế giới mà bất cứ một dân tộc nào cũng có. Người Trung Quốc cổ cho rằng Bà Nữ Oa dùng bùn vàng nặn ra con người và thổi linh hồn vào đó. người Việt giải thích nguồn gốc của mình là “con Rồng, cháu Tiên”. Còn kinh thánh của đạo Kitô giáo thì lại cho rằng đức Chúa Trời đó dựng đất sột nặn thành người đàn ông và lấy xương sườn người đàn ông để nặn thành người đàn bà…Có thể thấy điểm chung ở của các truyền thuyết, huyền thoại của các dân tộc, tôn giáo khi giải thích về nguồn gốc của loài người thì đều quy công sáng tạo cho các đấng thần linh, các lực lượng siêu nhiên.Các học giả duy tâm phản động đã và đang nêu ra nhiều học thuyết phản khoa học về nguồn gốc loài nguời. Tuy mang nhiều mầu sắc khác nhau nhưng thực chất của các tôn giáo đó không khác xa tôn giáo là bao nhiêu.Các nhà duy vật tiến bộ từ lâu đó tiến hành đấu tranh không khoan nhượng chống lại các thế giới quan tôn giáo duy tâm phản động về nguồn gốc con người. Kết quả nghiên cứu về con người ngày càng chứng tỏ, sự ra đời của con người là kết quả của cả một quá trình tiến hóa liên tục, lâu dài và rất phức tạp của thế giới sinh vật.Từ trước công nguyên các nhà triết học duy vật đó nhận thấy giữa con người và cỏc động vật, nhất là động vật bậc cao có rất nghiều điểm giống nhau như: cấu tạo hệ cơ bắp, hệ thần kinh, tuần hoàn và cả sinh sản. Vì vậy họp đặt vấn đề đi tìm kiếm và chứng minh nguồn gốc loài người từ động vật, tuy nhiên họ vẫn chưa biết con người xuất hiện trên trời đất như thế nào.Đến thế kỷ XVIII, dựa trờn nhiều tài liệu về động vật học mới được tích luỹ, nhà sinh vật học Thuỵ Điển Lin noo đó tiến hành phân loại động vật. Năm 1758 trong tác phẩm “Hệ thống tự nhiên” Lin noo đó xếp vào bộ linh trưởng chung với kỉ vượn, vượn cáo. Chính Lin noo đó đặt tên Homo cho giống người.Tuy chưa thoát khỏi quan niệm bất biến về giống loài, nhưng Lin noo thật sự là người đầu tiên tiến hành phân loại và xếp con người và bảng phân loại sinh giới.Năm 1809 La Mỏc đó công bố cuốn “Triết học động vật”, trong đó vạch rừ các động vật cao đẳng phát sinh từ động vật hạ đẳng và loài người có nguồn gốc từ loài vượn người. Nhưng La Mac chưa đưa ra được cac bằng chứng khoa học cụ thể.Nhà sinh vật học Charles Darwin là người thục sự tạo bước ngoặt vĩ đại trong tư duy nghiên cứu về nguồn gốc loài người. Đac-uyn đó chứng minh rằng loài người có nguồn gốc từ loài vượn người hoỏ thạch đó bị tiêu diệt chứ không phải do Thượng đế tạo ra. Và theo Đac uyn thì người khác khỉ,vượn ở bốn điểm: Đi bằng hai chân, có khả năng kỹ thuật, nêo lên và phức tạp, răng nanh tiêu giảm đáng kể.Trong bộ linh trưởng, các giống vượn người có nhiều điểm giống người hơn cả. hiện còn bốn giống vượn người hiện đại như: Hắc tinh tinh (Chimpanzộ), Khỉ đột (Gorilla), Vượn tay dài (Gipbon) và Đười ươi (Orangoutan).- Hắc tinh tinh (Chimpanzộ): Chủ yếu sống ở lưu vực sụng Công Gô và Nigiơ, Chimpazộ có cấu tạo cơ thể giống người hơn cả. Hắc tinh tinh cao khoảng 150cm, nặng 50kg, dung tích hộp sọ khoảng 350cm3 đến 500cm3.- Khỉ đột (Gorilla): Sống ở vựng xớch đạo Châu Phi,cao 200cm, nặng 200 kg. Thể tích hộp sọ khoảng 400cm3 đến 450cm3. Được coi là một trong những loài vượn người thông minh. Trong hoạt động kiếm sống cũng như trong hoạt động sinh hoạt nú thường có những biểu lộ những trạng thái vui, buồn, giận giữ…- Vượn tay dài (Gipbon): sống ở Đông Dương (ở Việt Nam cũng có loài vuợn này). Nó có chi trước rất dài, cao khoảng 100cm, nặng gần 100kg, dung tích úc từ 100 cm3 đến 150cm3. - Đười ươi (Orangutan): chỉ có mặt ở đảo Ka-li-mang-tan và đảo Su-ma-tơ-ra. Nó rất lớn, cao tới 150cm, nặng từ 100kg đến 200kg, dung tích hộp sọ khoảng 300cm3 đến 500cm3Cả bốn giống vượn người nay đều có những đặc điểm giống nhau, khiến chúng khác với khỉ vượn hạ đẳng và gần gũi với người hơn. Tuy nhiên chúng không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người mà chỉ là một nhánh trên con đường tiến hóa đó đi chệch ra khỏi quỹ đạo với loài người. Những loài vượn người này hiện nay đó hoàn toàn thích nghi với điều kiện tự nhiên, môi trường mà nó sinh sống và nó không có khả năng tiến hóa thành người được nữa.Như vậy cú thể khẳng định loài người chúng ta không phải phát sinh từ giống vượn người hiện đại. Theo kết quả nghiên cứu cho tới nay, thì loài người đó phát sinh từ một loài vươn cổ hóa thạch đó bị tiêu diệt. Tuy nhiên do vượn người hiện đại ngày nay có nhiều đặc điểm gần gũi với người nên muốn nghiên cứu, tìm hiểu về nguồn gốc của loài người thì phải tìm hiểu và nghiên cứu những hóa thạch của vượn người và người vượn. Do vậy chúng ta có thể phác dựng lại quá trình phát sinh, phát triển của loài người. NỘI DUNGI. Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trên thế giới1. vượn cổỞ chặng đầu của quá trình có một loài vượn cổ, mà hóa thạch của nó được các nhà khoa học phát hiện ở Phay Um ở Ai Cập vào năm 1934 là một minh chứng. Tại đây trong lớp đất có niên đại khoảng 27 triệu năm người ta đó phát hiện được một hóa thạch của một loài vượn ăn sâu bọ, có trọng lượng cơ thể tương đương với một con mốo. Các nhà khoa học đặt tên cho nó là Pa-ra-pi-tec (Parapithecus fraasi Schlosser). Đây được xem là loài vượn cổ xa xưa nhất, có ớt điểm giống người nhất. Theo dự đoán của các nhà khoa học thì đây là loài vượn cổ đi trên con đường tiến hóa thành người.Cũng tại Phay Um, nhưng dưới một lớp đất khác (có niên đại khoang 20 triệu năm) người ta đó phát hiện được hóa thạch của một loài vượn cổ khác có kích thước lớn hơn, tương đương một con chú. Các nhà khoa học đó dặt tên nó là pro-pli-ụ-pi-tec (propliopithecus haeckeli Schlosser).Từ hai loài vượn cổ này có thể thấy loài vượn cổ đó tiến hóa theo con đường tăng dần về kích thước và trọng lượng cơ thể. Và cũng từ hai giống vượn cổ này các nhà khoa học đó tìm ra được mắt xích trả lời đó là dấu tích của loài vượn khác có kích thước lớn hơn rất nhiều. Đó là Đriụ ờ pi tec (Driopithetec), có niên đại cách ngày này từ 10 đến 20 triệu năm. Khi nghiên cưu xương và răng của của loài vượn này các nhà khoa học cho rằng đây là tổ tiên xa xưa nhất của các giống vượn người hiện đại.Năm 1937 tại ngọn đồi Xi-va-lich của Ấn Độn người ta tìm thấy hóa thạch của một loài vượn người mà răng và xương của nó có nhiều điểm giống người hơn cả. Người ta đặt tên cho nó là Ra-ma-pi-tec có niên đại cách ngày nay khoảng 14 triệu năm. Vì vậy Ra-ma-pi-tec được coi la đại diện nguyên thuỷ nhất của họ Người (Homonidae).2. Vượn ngườiNgay từ những năm đầu của thế kỉ XX, trên phần lục địa của Châu Phi người ta đó phát hiện được hóa thạch của một loài vuợn có hình dông giống người. Nghĩa là nó di chuyển bằng 2 chi sau. Người phát hiện hóa thạch đầu tiên là nhà khoa học người Anh tên là Đâc. ễng đó đặt tên cho hóa thạch đó là ễxtralụpitec (Autralopithecus) hay còn được gọi là “vượn người phương Nam”, sống cách đay 5 triệu năm. Qua nghiên cứu các nhà khoa học cho rằng “vượn người phương Nam” thích nghi với tư thế đứng thẳng trên mặt đất và sử dụng công cụ thợ sơ sẵn có trong tự nhiên (hòn đã, mảnh xương, cánh cây…).Căn cứ vào hình thái các nhà khoa học đó chia “vượn người phương Nam’’ thành hai nhóm chính:- Nhúm thứ nhất (Robustus): nhóm này có tầm vúc to khỏe như: Australobusrus, Australopithecusboisei….Chung sống chủ yếu ở Đông và Nam Phi. Chúng có niên đại từ 2 triệu năm đến 3 triệu năm, chiều cao khoảng 150cm đến 160cm, nặng trên 50kg. Thể tớch hộp sọ từ 450 cm3 đến 750 cm3. Bắp thịt ở cổ rất khỏe, răng hàm to và men dày, chứng tỏ chúng sống chủ yếu bằng thức ăn thực vật. Tuy nhiên nhóm này đó biến mất cách đây 1 triệu năm.- Nhóm thứ hai (Gracilis). Nhúm này có thân hình nhỏ bộ, thanh mảnh sống chủ yếu ở Nam Phi, chúng có niên đại cách ngày nay khoảng 3 triệu năm đến 5 triệu năm. Cao 120 cm, nặng khoảng 30 kg, hộp sọ nhỏ, trên hẹp và hàm nhụ về phía trước như mừm khỉ. Răng cửa, răng nanh sắc nhọn và dài, có thể cắn xộ thịt dễ dàng. chứng tỏ chúng là loài ăn tạp. Nhóm này được các nhà cổ sinh vật học xếp vào tổ tiên trực tiếp của loài người.3. Người vượnSau vượn người Phương Nam các nhà khoa học đó tim thấy di cốt hóa thạch của con người thực sự - “người chế tạo công cụ”. Đó là người “tiền Đông Phi”.Phát hiện làm chấn động giới cổ nhân học và giới khảo cổ học của hai vợ chồng nhà Li ky (L.S.B.Leakey) vào năm 1960, 1962, 1963 ở thung lũng ễn- đu- vai thuộc nước Tan da ni a (Đông Phi) và được đặt tên là người “khôo lộo” (Homohabilis). Theo Liky và một số nhà khoa học khác, người “khộo lộo” có thể tích hộp sọ khoảng 675 cm3 đến 680 cm3, lớn hơn vượn người phương Nam