So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí và bài thơ về tiểu đội xe không kính và ảnh trăng

Hình tượng người lính trong Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

  • Dàn ý so sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 1
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 2
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 3
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 4
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 5
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 6
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 7
  • So sánh hình tượng người lính trong 2 bài thơ - Mẫu 8
  • Phân tích vẻ đẹp của người lính qua hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính

I. Dàn ýSo sánh hình ảnh người lính cách mạng ở bài thơ Đồng chí và Tiểu đội xe không kính (Chuẩn)

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về mảng đề tài viết về những người lính cách mạng
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) và bài thơ “Bài thơ về Tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)
- Nêu vấn đề cần phân tích: So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về Tiểu đội xe không kính”.

2. Thân bài

a. Giống nhau

* Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều hiện lên với những vẻ đẹp đáng quý, đáng trân trọng:
- Là những con người giàu nghị lực, ý chí, luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, thử thách bằng niềm tin và tinh thần lạc quan
- Đồng chí:
+ Chính Hữu dường như đã làm hiện lên tất cả mọi khó khăn, gian khổ, thiếu thốn mà những người lính đã phải gánh chịu
+ Những người lính ấy đã vượt lên trên tất cả bằng một nụ cười, hình ảnh “miệng cười buốt giá”
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
+ Hình ảnh “bụi”, “mưa” vừa là những hình ảnh mang ý nghĩa tả thực nhưng hơn hết đó còn là những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho những khó khăn
+ Nhưng những người lính đã vượt qua tất cả bằng ý chí, nghị lực và niềm tin: điệp từ “không có...ừ thì….”, lặp cấu trúc “chưa cần…” và hàng loạt các hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”,...
- Đều có tình đồng chí, đồng đội gắn bó, bền chặt.
- Đồng chí:
+ Những người lính thấu hiểu mọi nỗi niềm tâm sự, cùng sát cánh bên nhau sẻ chia tất cả mọi điều.
+ Hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
+ Trên chặng đường hành quân ra trận gian nan, vất vả, những người lính gặp nhau trong thoáng chốc, họ trao nhau những cái bắt tay ấm nồng tình cảm.
+ Với họ, những người cùng chung bát đũa chính là anh em, là gia đình của nhau.

  • Đều hiện lên với tư thế chủ động, ung dung, sẵn sàng chiến đấu với kẻ thù xâm lược

+ Đồng chí: Hình ảnh đừng “chờ giặc tới” như đã vẽ lên trước mắt chúng ta hình ảnh người lính hiên ngang đứng chờ giặc, không chút lo lắng, sợ hãi.
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Tư thế hiên ngang của họ càng được nhấn mạnh và làm bật nổi qua việc sử dụng điệp ngữ “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng”,...

b. Khác nhau
- Hoàn cảnh xuất thân:
+ Đồng chí: Xuất thân là những người nông dân, từ những miền quê khác nhau
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: xuất thân là những tri thức trẻ.
- Hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” hiện lên với nét mộc mạc, chân chất bởi họ xuất thân là những người nông dân còn những người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” lại hiện lên với nét trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch, tếu táo.

c. Lí giải nguyên nhân
- Giống nhau: cùng viết về đề tài người lính với những vẻ đẹp vốn có của họ
- Khác nhau:
+ Đặc trưng của văn học - văn học là lĩnh vực của cái mới, cái sáng tạo, bởi vậy nó không cho phép sự sao chép hay lặp lại.
+ Hoàn cảnh ra đời của hai tác phẩm.

  • Bài thơ “Đồng chí” ra đời vào năm 1948, đây chính là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
  • Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ra đời vào năm 1969, trong quãng thời gian cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra khốc liệt và tàn ác nhất.

3. Kết bài

Khái quát về hình tượng người lính trong hai bài thơ và nêu cảm nghĩ của bản thân.


So sánh Bài thơ về tiểu đội xe không kính và bài thơ Đồng chí

Trang trước Trang sau

Đề bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật và bài thơ Đồng chí – Chính Hữu có điểm gì giống và khác nhau gì khi viết về người lính?

Trả lời:

Quảng cáo

-Giống nhau:

 ● Bài thơ về tiểu đội xe không kính và bài Đồng chí cùng viết về những người lính kiên cường, dũng cảm vượt qua mọi khó khăn hiểm nguy. Họ cùng phải trải qua những hoàn cảnh chiến đấu thiếu thốn về vật chất, những điều kiện vô vùng khó khăn, nguy hiểm.

 ● Những người lính trong hai bài Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính là những người lính trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp, chống Mỹ có những điểm chung: lòng yêu nước, tinh thần quật cường, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc bất chấp mọi gian khổ, nguy hiểm, gian khổ.

-Khác nhau:

 ● Bài thơ Đồng chí nhấn mạnh vào tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong hoàn cảnh chiến đấu thiếu thốn về vật chất. Vẻ đẹp nhất ở những người lính đó là tinh thần đồng đội, đồng chí sâu sắc, thắm thiết xuất phát từ sự chia sẻ, thấu hiểu và tinh thần yêu nước, luôn sát cánh bên nhau trong chiến đấu.

 ● Bài thơ về tiểu đội xe không kính lại nhấn mạnh tới tinh thần quả cảm, hiên ngang của những người lính lái xe trẻ trung, vui tươi trước thách thức vô vàn nguy hiểm phía trước.

 ● Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc họa hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, bất chấp hiểm nguy, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam sục sôi, quyết liệt. Đó là thế hệ anh hùng, bất khuất, mạnh mẽ.

Quảng cáo

Xem thêm các câu hỏi về các tác phẩm Ngữ văn lớp 9 ôn thi vào lớp 10 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ “ Đồng chí” và“ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”?

A.Đôi nét về tác phẩm Đồng chí

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơđược sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kìđầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, sau khi tác giả cùngđồngđội tham gia chiếnđấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu -Đông năm 1947)đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

⇒Đượcđánh giá là tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến giaiđoạn 1946 – 1954, bài thơđãđi qua hành trình hơn nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.

2. Bố cục (3đoạn)

-Đoạn 1 (7 câu thơđầu): Cơ sở hình thành tìnhđồng chí,đồngđội của những người lính.

-Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảmấyở những người lính.

-Đoạn 3 (3 câu kết): Biểu tượngđẹp về tìnhđồng chí.

3. Giá trị nội dung

Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

4. Giá trị nghệ thuật

Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

B. Tiểu đội xe không kính

1. Xuất xứ

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa của tác giả.

2. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe tiểu đội xe không kính.

- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Tinh thần dũng cảm, lạc quan của những người lính.

- Phần 3 (khổ thơ cuối): Ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam.

3. Ý nghĩa nhan đề

Nhan đề mang đề tài của bài thơ: Tiểu đội xe không kính. Tiểu đội là đơn vị cơ sở nhỏ nhất trong biên chế của quân đội Việt Nam. Cái tên gợi cho người đọc tính khốc liệt của chiến tranh. Một cái tên trần trụi, không mỹ miều, hàm súc như bao nhan đề bài thơ khác, đối lập với quan niệm cái đẹp văn chương thuần túy.