The comparative statics of the long-run equilibrium demonstrates two main types of shock. Show Dynamics, not statics, is the only important element. Our comparative statics also provide a number of counterintuitive results. In both cases, the shapes of the comparative statics curves (and consequently our conclusions) remain substantially unchanged. Significant empirical support is found for all three comparative statics results and for most of the specific hypotheses. We study comparative statics results for the steady-state monetary equilibria of a simple random matching model of money with endogenous prices and no extrinsic uncertainty. Qualitatively, both accounts would probably generate the same comparative statics predictions in this case. We employ a lattice statics model, consisting of atoms whose positions are displaced from a regular grid. Since statics was designed by a composer with musical goals in mind, the program is itself is a collection of compositional decisions. The statics synthesis engine consists of two hierarchically related processes: a sound event generator and a control structure generator. Furthermore, statics is specific to one series of compositions. Thus emerge what are today properly called axioms of geometry, of arithmetic, of statics, of mechanics, of the theory of radiation, or of thermodynamics. The comparative statics in this case are slightly more complicated though. The mechanical-design constraints are, for statics purposes, the installed joint torques. After discussing the implications of these comparative statics, we examine comparative statics regarding preferences over institutions. Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép. Dẫn nhậpTrong bài trước, Kteam đã giới thiệu cho các bạn xong về các PHẠM VI TRUY CẬP TRONG LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG. Ở bài này, nhẹ nhàng hơn ta sẽ tìm hiểu từ khóa static. Nội dungĐể đọc hiểu bài này, tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về các phần sau:
Bài này chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề sau:
Từ khóa static làm gì?Khi ta khai báo các thuộc tính, phương thức thì nó chỉ được sử dụng khi khởi tạo đối tượng, thông tin cũng thuộc đối tượng đó. Có những lúc, ta cần những thông tin chung cho tất cả các đối tượng. Có nghĩa những thông tin đó lưu ở một vùng nhớ duy nhất. Từ khóa static sử dụng để quản lý bộ nhớ, khi những thành viên bên trong một lớp có từ khóa static thì nó thuộc về lớp, không phải thuộc về riêng một đối tượng nào đó. Cách sử dụng staticTạo biến tĩnhKhi khai báo một biến tĩnh, biến đó có thể lưu thông tin chung cho tất cả các đối tượng. Ví dụ: tạo một class Student của một trường ‘Kteam Education’, như vậy chỉ cần một bộ nhớ chung lưu thông tin tên trường, như vậy tiết kiệm bộ nhớ hơn. Ngoài ra, ta có thể tạo một biến đếm có bao nhiêu đối tượng Student đã được tạo ra: Ta sẽ tạo một class Student như sau: public class Student { public String name; public int age; public float height; public static String universityName = "Kteam Education"; public static int total = 0; public Student(String name, int age, float height) { this.name = name; this.age = age; this.height = height; total += 1; } }Ta dùng 2 biến tĩnh là universityNam và total, mỗi khi tao khởi tạo một đối tượng của lớp Student, ta sẽ tăng giá trị total lên một đơn vị. Tiếp theo, ta sẽ viết chương trình main: public class HelloWorld { public static void main(String[] args) { Student a = new Student("Chau", 21, 1.7f); System.out.println("University (from class):" + Student.universityName); System.out.println("University (from instance):" + a.universityName); System.out.println("Total (from class):" + Student.total); Student b = new Student("Long", 24, 1.7f); System.out.println("Total (from instance):" + b.total); } }Trong đoạn chương trình, Kteam đã thử truy xuất biến tĩnh từ lớp hoặc từ đối tượng. Tạo phương thức tĩnhPhương thức tĩnh cũng giống như biến tĩnh, có thể gọi mà không cần khởi tạo đối tượng. Phương thức tĩnh rất thích hợp cho những class thư viện viết sẵn, không cần khởi tạo mà chỉ cần gọi ra để chạy chương trình. Ví dụ: giới thiệu trường học từ class Student. Tại class Student public class Student { public String name; public int age; public float height; public static String universityName = "Kteam Education"; public static int total = 0; public Student(String name, int age, float height) { this.name = name; this.age = age; this.height = height; total += 1; } public static void getInfoUniversity() { System.out.println("HowKteam. Free Educcation!"); } }Tại chương trình main public class HelloWorld { public static void main(String[] args) { Student.getInfoUniversity(); } }Tuy nhiên, phương thức static không thể tác động đến thuộc tính và phương thức liên quan đối tượng (non-static). Khối staticKhối static được sử dụng cho mục đích khởi tạo giá trị các biến static. Khối sẽ được thực hiện khi lớp chứa nó được load vào trong bộ nhớ. Trong một lớp có thể nhiều khối tùy ý. Các khối này sẽ chạy cùng nhau, và chạy trước cả chương trình main của lớp đó. Ví dụ: ta tạo khối static ở class HelloWorld public class HelloWorld { static String course; static { System.out.println("HowKteam"); course = "Java core"; } public static void main(String[] args) { System.out.println("Free education"); System.out.println("course:"+ HelloWorld.course); } }KếtNhư vậy chúng ta đã tìm hiểu từ khóa static trong lập trình hướng đối tượng Ở bài sau, Kteam sẽ giới thiệu đến bạn về TỪ KHOÁ THIS TRONG LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”. Thảo luậnNếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện Howkteam.com để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng. |