Sự giống nhau giữa Word 2003 và Word 2010

--- Bài mới hơn ---

  • Microsoft Word 2010 Sự Khác Biệt (Ngày 14
  • Sự Khác Biệt Giữa Đám Cưới Việt Và Đám Cưới Tây
  • Những Điểm Khác Biệt Trong Cách Tổ Chức Đám Cưới Của Người Mỹ
  • Sự Khác Biệt Trong Đám Cưới Âu Và Á ?
  • Khám Phá Tinh Túy Ẩm Thực 3 Miền Việt Nam
  • 1.      Tối ưu Ribbons

    Nếu bạn vẫn đang dùng bộ Office 2003 và quen thuộc với thanh menu chuẩn nằm ở phía trên cửa sổ thì hãy chuẩn bị cho một sự đổi mới trong bộ Office 2010.

    Với thanh menu theo giao diện Ribbon, các chức năng sẽ được chia ra theo từng tab riêng biệt trên menu chứ không hiển thị ra toàn bộ như kiểu menu cũ.

    Thực ra bộ Office 2007 cũng đã được trang bị kiểu menu Ribbon, tuy nhiên, menu của Office 2010 được tối ưu để thuận tiện hơn cho người dùng. Ngoài ra, bạn cũng có thể tạo thêm các tab mới để chứa các chức năng của riêng mình.

    Menu Ribbon trên Word 2010

    Có thể khi mới chuyển qua menu mới, bạn sẽ gặp ít nhiều khó khăn về sự mới lạ, tuy nhiên, một khi đã quen thuộc, bạn sẽ khó mà chấp nhận quay trở lại sử dụng mẫu menu cũ trên Office 2003.

    2.      Hệ thống menu mới lạ

    Trước đây, Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003 cũng như các phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương trình thì giờ đây, Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về menu công cụ của chương trình. Khi lựa chọn trên menu công cụ, thay vì sổ xuống 1 menu như trước đây, toàn bộ cửa sổ Office 2010sẽ thay đổi màu sắc và sẽ cung cấp cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview…

    Và trên cùng, hệ thống menu mới cung cấp các thông tin chi tiết về tác giả, kích thước tập tin, và các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho phép bạn xem trước tài liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình bày theo đúng ý bạn. Nói một đơn giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng và chi tiết hơn rất nhiều.

    3.      Chức năng Backstage View

    4.      Chức năng Paster Preview

    Microsoft đã thu thập phản hồi của khách hàng về các phiên bản Office trước và phát hiện ra rằng số đông người dùng thường xuyên mất nhiều thời gian để dán một đoạn văn bản hoặc hình ảnh vào nội dung soạn thảo của mình.

    Nguyên do của tình trạng này là vì người dùng không biết trước nội dung được dán vào văn bản sẽ trông như thế nào, và họ phải làm lại nhiều lần mới khiến cho chúng trông hợp lý và phù hợp với định dạng của nội dung soạn thảo. Và đó là lý do tính năng Paste Preview được ra đời.

    Paste Preview cho phép bạn xem trước nội dung soạn thảo sẽ trông như thế nào nếu một nội dung khác được dán vào trong đó, giúp bạn tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra tính năng này còn cho phép lưu giữ định dạng của nội dung cần dán, kết hợp các định dạng hoặc loại bỏ định dạng của nội dung trước khi dán.

    5.      Chức năng Text Effect

    Thay vì phải tạo một đối tượng WordArt để chèn chữ nghệ thuật vào trang văn bản, giờ đây với Office 2010 công việc đó đã đơn giản hơn rất nhiều và người dùng cũng có thêm nhiều lựa chọn với việc trang trí văn bản của mình. Khác với phiên bản Office 2007. Tính năng WordArt chỉ được tích hợp vào Excel và Powerpoint còn với Word 2007 thì mọi sự vẫn y như trước nhưng tới Office 2010 thì đã khác.

    Với tính năng Text Effect bạn có thể sử dụng hoàn toàn các hiệu ứng đẹp mắt của WordArt trong Excel hay Powerpoint 2007 trong Word 2010. Thật đơn giản bạn chỉ cần lựa chọn đoạn văn bản cần áp dụng hiệu ứng sau đó nhấp chuột vào biểu tượng của Text Effect trên thanh công cụ tại thẻ Menu Home, một menu đổ xuống cho phép bạn lựa chọn các hiệu ứng cần áp dụng

    Và bạn hoàn toàn có thể áp dụng các hiệu ứng có trong Text Effect với văn bản của mình.

    Nếu như phải lựa chọn Edit để hiệu chỉnh nội dung cho WordArt thì giờ đây người dung có thể chỉnh sửa trực tiếp nội dung văn bản có hiệu ứng của WordArt

    Người dùng có thể chèn, xóa hay thay đổi Font, kích thước Font, màu sắc, đánh dấu… với văn bản mang hiệu ứng của WordArt

    Chú ý: Chức năng này chỉ sử dụng cho những file Word được tạo ra từ Word 2010 và có định dạng *.docx nếu người dùng lưu file dưới dạng *.doc thì các hiệu ứng này sẽ tự động bị gỡ bỏ khỏi văn bản

    6.      Lưu file dưới dạng PDF và XPS được tích hợp sẵn

    Ngoài các định dạng được hỗ trợ bởi MS Office các phiên bản trước đó như Doc, Docx… thì Office 2010 cũng hỗ trợ lưu file dưới định dạng PDF và XPS mà không phải cài đặt thêm Add-in nào như Office 2007

    7.      Hiển thị thông tin chi tiết của file văn bản trong Office Button

    Để biết thông tin về file văn bản bạn đang làm việc bạn chỉ việc nhấp chuột vào nút Office Button. Mọi thông tin sẽ được hiển thị như dung lượng (tính đến lần lưu cuối cùng), số trang, số từ, thời gian chỉnh sửa, thời gian tạo, thời gian lưu lần cuối, người tạo…

    8.      Khả năng mở rộng màn hình

    Office 2010 cho phép người dùng mở rộng cửa sổ soạn thảo bằng cách ẩn hoặc hiện bảng Menu Ribbon bằng nút lệnh Minimize the Ribbon nằm phía trên góc phải cửa sổ làm việc của các ứng dụng Office 2010 hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + F1

    9.      Chức năng chỉnh sửa file Media chuyên dụng

    Chức năng chỉnh sửa file Media chuyên dụng:

    Không chỉ biết đến với những công cụ soạn thảo văn bản và tính toán, Office 2010 còn biết đến với công cụ chỉnh sửa ảnh và video mạnh mẽ. Cụ thể, bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa và biên tập nội dung hình ảnh cũng như video ngay trong trong Microsoft PowerPoint. Bạn thậm chí có thể loại bỏ nền của hình ảnh với bộ Office mới.

    Nói cách khác, Office 2010 có rất nhiều tính năng mà bạn có thể làm được với các file media. Mặc dù nó sẽ không phải là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng như Photoshop, nhưng Office 2010 thực sự làm cho việc tạo và chỉnh sửa nội dung các hình ảnh dễ dàng hơn.

    10. Chụp ảnh cửa sổ, ứng dụng đưa vào văn bản

    Đây là một điểm mới có trong Office 2010, trong Menu Insert bạn dễ dàng nhận thấy nút lệnh Screenshot.

    Khi nhấp chuột vào nút lệnh này một menu hiện ra cho phép bạn chụp ảnh một ứng dụng đang chạy hay một cửa sổ đang được mở để chèn vào ngay tại vị trí con trỏ.

    Khi nhấp chuột vào nút lệnh Screenshot một menu hiện ra hiển thị các cửa sổ đang mở và chương trình đang chạy người dùng chỉ việc nhấp chuột vào đối tượng để có được bức ảnh chèn vào văn bản. Người dùng cũng có thêm lựa chọn chụp tuỳ chọn bằng cách lựa chọn Screen Clipping để chụp ảnh những vùng mình muốn. Khi chọn lệnh này màn hình máy tính sẽ mờ đi và con trỏ chuyển thành dấu cộng màu đen người dùng nhấp chuột và khoanh một vùng cần chụp vùng đó sẽ sáng lên và ngay khi thả chuột người dùng sẽ có được một bức ảnh chèn vào văn bản là vùng vừa chọn.

    11. Xử lý ảnh như một chương trình chuyên nghiệp

    Với Office 2010 người dùng có thêm nhiều lựa chọn thiết lập các chế độ và hiệu ứng cho đối tượng picture được chèn vào văn bản. Chỉ cần chọn đối tượng này sau đó vào Menu Picture ToolsFormat người dùng có thể dễ dàng nhận thất các lựa chọn để thay đổi hiệu ứng cho bức ảnh như: Correction, Color, Artistic Effect.

    12. Phát triển chức năng tìm kiếm

    Nếu như với Office 2007 và các phiên bản trước đó hộp thoại tìm kiếm không có gì khác biệt thì với Office Word 2010 MS đã phát triển chức năng này thành một chức năng khá linh hoạt và tốc độ tìm kiếm cũng được cải thiện đáng kể. Khi chọn lệnh tìm kiếm hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+F, cửa sổ soạn thảo sẽ thu hẹp lại về bên trái nhường chỗ cho hộp thoại tìm kiếm. Khi người dùng nhập nội dung tìm kiếm vào ô Search Document thì các từ giống sẽ được đánh dấu ngay trong văn bản đồng thời hộp thoại cũng hiện ra một phần đoạn văn gần với từ đang tìm kiếm để người dùng có thể dễ dàng di chuyển đến vùng có từ đang tìm kiếm

    13. Tùy chọn bảo mật mạnh mẽ

    Bạn luôn lo lắng nội dung tài liệu của mình sẽ bị thay đổi và truy cập trái phép? Điều này sẽ được hạn chế tối đa ở trong Office 2010. Phiên bản Office mới cung cấp những tính năng cho phép hạn chế việc thay đổi mà không có sự cho phép của tác giả, ngoài ra còn cung cấp thêm vào một “chế độ bảo vệ” (protection mode) để tránh việc bạn vô tình sửa nội dung của file ngoài ý muốn. Office 2010 cho phép bạn chọn lựa ai trong số những người nhận được tài liệu của bạn được phép chỉnh sửa, hoặc chỉ được xem mà không có quyền chỉnh sửa.

    Chương 1: Thao tác căn bản trên Word 2010

    1.      Tạo mới văn bản

    Tương tự như Word 2007, phím tắt để tạo một tài liệu mới trong Word 2010 là Ctrl+N. Cách khác: Nhấn chuột vào Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn New, nhấn đúp chuột vô mục Blank document.

    Tạo một tài liệu mới từ mẫu có sẵn: Nhấn Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn New. Nhấn nút Create để tạo một tài liệu mới từ mẫu đã chọn.

    2.      Mở một văn bản tạo sẵn

    Tương tự như Word 2007, phím tắt mở tài liệu có sẵn là Ctrl+O. Bạn cũng có thể vào Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn Open.

    3.      Lưu một văn bản đã soạn thảo

    Lưu tài liệu

    Phím tắt để lưu tài liệu là Ctrl+S (giống Word 2007). Cách khác: Nhấn Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn Save.

    Nếu file tài liệu này trước đó chưa được lưu lần nào, bạn sẽ được yêu cầu đặt tên file và chọn nơi lưu.

    Để lưu tài liệu với tên khác (hay định dạng khác), bạn nhấn Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn Save As (phím tắt F12, tương tự như Word 2007).

    Mặc định lưu tài liệu dạng Word 2003 trở về trước

    Mặc định, tài liệu của Word 2010 được lưu với định dạng là *.DOCX, khác với *.DOC mà bạn đã quen thuộc. Với định dạng này, bạn sẽ không thể nào mở được trên Word 2003 trở về trước nếu không cài thêm bộ chuyển đổi. Để tương thích khi mở trên Word 2003 mà không cài thêm chương trình, Word 2007 cho phép bạn lưu lại với định dạng Word 2003 (trong danh sách Save as type của hộp thoại Save As, bạn chọn Word 97-2003 Document).

    Muốn Word 2010 mặc định lưu với định dạng của Word 2003, bạn nhấn Microsoft Office Button (hoặc Tab File), chọn Word Options để mở hộp thoại Word Options. Trong khung bên trái, chọn Save. Tại mục Save files in this format, bạn chọn Word 97-2003 Document (*.doc). Nhấn OK.

    Giảm thiểu khả năng mất dữ liệu khi chương trình bị đóng bất ngờ

    Để đề phòng trường hợp treo máy, cúp điện làm mất dữ liệu, bạn nên bật tính năng sao lưu tự động theo chu kỳ. Nhấn Microsoft Office Button (hoặc Tab File), Word Options, chọn Save

    4.      Thao tác với chuột và bàn phím

    4.1 Thao tác với chuột:

    1. a.      Sao chép dạng văn bản:

    Một trong những công cụ định dạng hữu ích nhất trong Word là Format Painter (nút hình cây cọ trên thanh công cụ Standard). Bạn có thể dùng nó để sao chép dạng từ một đoạn văn bản này đến một hoặc nhiều đoạn khác và để thực hiện chức năng này, dùng chuột là tiện lợi nhất.

    Đầu tiên đánh khối văn bản có dạng cần chép, bấm một lần vào nút Format Painter (nếu muốn dán dạng vào một đoạn văn bản khác) hoặc bấm kép nút (nếu muốn dán dạng vào nhiều đoạn văn bản khác). Tiếp theo, để dán dạng vào những đoạn văn bản nào thì chỉ cần đánh khối chúng là xong (nhấn thêm phím Esc để tắt chức năng này đi nếu trước đó bạn bấm kép nút Format Painter).

    1. b.      Sao chép hoặc di chuyển dòng hoặc cột trong table:

    Trong một table, nếu bạn muốn chép thêm hay di chuyển một hay nhiều dòng hoặc cột thì có thể dùng cách kéo và thả bằng chuột như sau: chọn dòng hoặc cột cần chép hoặc di chuyển, kéo khối đã chọn (nếu sao chép thì trước đó nhấn giữ phím Ctrl) đặt tại vị trí mà bạn muốn.

    1. c.       Dùng cây thước để xem khoảng cách văn bản trên trang:

    Thông thường bạn dùng cây thước để định vị các dòng văn bản, đặt khoảng cách lề trang hay đặt các tab dừng. Nhưng nó còn một công dụng khác không kém phần thú vị và tiện lợi, đó là xem chính xác (thể hiện trực quan bằng số) khoảng cách của văn bản so với lề, cạnh trang hoặc giữa mỗi tab. Để biết khoảng cách mỗi phần như thế nào, bạn bấm và giữ chuột tại một vị trí nào đó trên thanh thước ngang, đồng thời bấm giữ tiếp nút chuột phải là sẽ thấy ngay khoảng cách giữa mỗi phần là bao nhiêu.

    1. d.      Sao chép hoặc di chuyển văn bản:

    Cũng tương tự như table hay bất cứ đối tượng nào khác trong tài liệu, bạn có thể dùng cách kéo và thả trong việc sao chép hoặc di chuyển văn bản. Ở đây không cần phải nói gì thêm về phương pháp này (vì chắc hầu hết chúng ta đều đã biết cách làm này), nhưng chỉ lưu ý một điều là để có thể dùng được cách này thì tuỳ chọn Drag-and-drop text editing (menu Tools-Options-thẻ Edit) phải được đánh dấu.

    1. e.       Phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu:

    Khi cần phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu, thông thường bạn sẽ chọn từ nút Zoom trên thanh Standard, nhưng như thế cũng hơi bất tiện vì phải qua hai ba thao tác. Nếu chuột của bạn có 3 nút thì có thể nhanh chóng phóng to hay thu nhỏ tài liệu từ nút chuột giữa, bằng cách nhấn giữ phím Ctrl trong khi đẩy nút chuột lên (phóng to) hoặc xuống (thu nhỏ).

    1. f.       Mở nhanh hộp thoại Tabs và Page Setup:

    Khi cần chỉnh sửa chi tiết các dấu tab dừng trong đoạn văn bản, bạn sẽ phải nhờ đến hộp thoại Tabs, hay khi thay đổi các thiết lập trang giấy thì bạn lại phải dùng đến hộp thoại Page Setup. Thay vì mở các hộp thoại đó từ menu Format-Tabs hay menu File-Page Setup, bạn có thể nhanh chóng mở chúng bằng cách bấm kép bất kỳ chỗ nào trong thanh thước ngang (trong khoảng cách nhập văn bản, ở dưới các hàng số để mở hộp thoại Tabs hoặc trên hàng số để mở hộp Page Setup).

    1. g.       Đánh khối toàn bộ tài liệu:

    Trước khi cung cấp một dạng nào đó cho toàn bộ văn bản, điều đầu tiên mà bạn sẽ làm là đánh khối toàn bộ chúng và bạn có thể dùng những cách như bấm menu Edit-Select All hoặc nhấn Ctrl+A. Nhưng bạn hãy thử cách này xem, chỉ cần đưa chuột về lề trái văn bản (mũi tên trỏ chuột sẽ nghiêng về phải) và bấm nhanh 3 lần cũng có thể chọn toàn bộ tài liệu được đấy.

    4.2 Thao tác với bàn phím

    Các phím thường dùng trong Winword gồm các phím:

    Các phím di chuyển con trỏ:

    Phím ↑: Di chuyển con trỏ lên một dòng.

    Phím ↓: Di chuyển con trỏ xuống một dòng.

    Phím →: Di chuyển con trỏ sang phải một ký tự.

    Phím ←: Di chuyển con trỏ sang trái một ký tự.

    Các phím xoá ký tự:

    Phím Delete: Xoá ký tự tại ví trí con trỏ (bên phải con trỏ).

    Phím Backspace: Xoá ký tự liền trái vị trí con trỏ.

    Phím Insert: Để chuyển đổi giữa chế độ chèn (Insert) và thay thế (Overwrite) ký tự.

    Các phím điều khiển:

    Phím Home: Chuyển vị trí con trỏ về đầu dòng văn bản chứa con trỏ.

    Phím End: Chuyển vị trí con trỏ về cuối dòng văn bản chứa con trỏ.

    Phím Page Up: Chuyển vị trí con trỏ lên trên một trang màn hình.

    Phím Page Down: Chuyển vị trí con trỏ xuống dưới một trang màn hình.

    Muốn về đầu văn bản: ấn đồng thời Ctrl+Home.

    Muốn về cuối văn bản: ấn đồng thời Ctrl+End.

    Thao tác nhanh trong văn bản với các phím tắt thông dụng

    TT

    Phím tắt

    Tác dụng

    1

    Ctrl+1

    Giãn dòng đơn (1)

    2

    Ctrl+2

    Giãn dòng đôi (2)

    3

    Ctrl+5

    Giãn dòng 1,5

    4

    Ctrl+0 (zero)

    Tạo thêm độ giãn dòng đơn trước đoạn

    5

    Ctrl+L

    Căn dòng trái

    6

    Ctrl+R

    Căn dòng phải

    7

    Ctrl+E

    Căn dòng giữa

    8

    Ctrl+J

    Căn dòng chữ dàn đều 2 bên, thẳng lề

    9

    Ctrl+N

    Tạo file mới

    10

    Ctrl+O

    Mở file đã có

    11

    Ctrl+S

    Lưu nội dung file

    12

    Ctrl+P

    In ấn file

    13

    F12

    Lưu tài liệu với tên khác

    14

    F7

    Kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh

    15

    Ctrl+X

    Cắt đoạn nội dung đã chọn (bôi đen)

    16

    Ctrl+C

    Sao chép đoạn nội dung đã chọn

    17

    Ctrl+V

    Dán tài liệu

    18

    Ctrl+Z

    Bỏ qua lệnh vừa làm

    19

    Ctrl+Y

    Khôi phục lệnh vừa bỏ (ngược lại với Ctrl+Z)

    20

    Ctrl+Shift+S

    21

    Ctrl+Shift+F

    Thay đổi phông chữ

    22

    Ctrl+Shift+P

    Thay đổi cỡ chữ

    23

    Ctrl+D

    Mở hộp thoại định dạng font chữ

    24

    Ctrl+B

    Bật/tắt chữ đậm

    25

    Ctrl+I

    Bật/tắt chữ nghiêng

    26

    Ctrl+U

    Bật/tắt chữ gạch chân đơn

    27

    Ctrl+M

    Lùi đoạn văn bản vào 1 tab (mặc định 1,27cm)

    28

    Ctrl+Shift+M

    Lùi đoạn văn bản ra lề 1 tab

    29

    Ctrl+T

    Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản vào 1 tab

    30

    Ctrl+Shift+T

    Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản ra lề 1 tab

    31

    Ctrl+A

    Lựa chọn (bôi đen) toàn bộ nội dung file

    32

    Ctrl+F

    Tìm kiếm ký tự

    33

    Ctrl+G (hoặc F5)

    Nhảy đến trang số

    34

    Ctrl+H

    Tìm kiếm và thay thế ký tự

    35

    Ctrl+K

    Tạo liên kết (link)

    36

    Ctrl+]

    Tăng 1 cỡ chữ

    37

    Ctrl+n” tìm “win” và “won”.

    Một ký tự bất kỳ trong dãy

    ight” tìm “right” và “sight”. Dãy phải theo thứ tự tăng dần.

    Một ký tự bất kỳ, trừ những ký tự cho sẵn trong ngoặc

    ck” tìm “tock”, “tuck”. Không tìm “tack” hay “tick”.

    Bạn có thể sử dụng ký tự đại diện n để tìm kiếm một biểu thức và thay thế bằng một biểu thức được sắp xếp. Ví dụ gõ (Office) (Word) vào ô Find what và gõ 2 1 vào ô Replace with. Kết quả là chương trình sẽ tìm cụm từ Office Word và thay bằng Word Office.

    4.      Kiểm tra chính tả, ngữ pháp, từ đồng nghĩa, tự động chỉnh sửa, từ điển mặc định và công cụ đếm từ

    Có nhiều tính năng trợ giúp bạn đọc và kiểm tra bản in thử cho tài liệu. Chúng bao gồm các công cụ: Spelling and Grammar (công cụ kiểm tra chính tả và ngữ pháp), Thesaurus (từ đồng nghĩa), AutoCorrect (tự động chỉnh sửa), Default Dictionary (từ điển mặc định) và Word Count (công cụ đếm từ).

    Spelling and Grammar

    Để kiểm tra chính tả và ngữ pháp của một tài liệu:

    • Đặt con trỏ vào đầu của tài liệu hoặc đầu của bất kỳ đoạn văn bản mà bạn muốn kiểm tra

    • Chọn tab Review trên vùng Ribbon

    • Chọn biểu tượng Spelling & Grammar trên nhóm Proofing hoặc ấn phím tắt (F7).

    • Bất kỳ một lỗi nào sẽ hiển thị một hộp thoại cho phép bạn chọn một cách viết hay ngữ pháp thích hợp hơn.

    Nếu bạn muốn kiểm tra chính tả của một từ cụ thể, bạn có thể kích chuột phải vào bất kỳ từ nào được gạch dưới bởi Word và chọn một sự thay thế.

    Từ điển đồng nghĩa

    Từ điển đồng nghĩa cho phép bạn xem các từ đồng nghĩa. Để sử dụng từ điển đồng nghĩa:

    • Chọn tab Review trên vùng Ribbon

    • Chọn nút Thesaurus trên nhóm Proofing.

    • Công cụ từ điển đồng nghĩa sẽ xuất hiện ở phía bên phải màn hình và bạn có thể xem các tùy chọn.

    Bạn cũng có thể truy cập vào từ điển đồng nghĩa bằng cách kích phải vào bất kỳ từ nào và chọn Synonyms trên menu.

    Tạo một từ điển mặc định mới

    Thường thì bạn có các từ ngữ kỹ thuật chuyên môn mà có thể không được công nhận bởi công cụ kiểm tra chính tả và ngữ pháp trong Word. Do vậy mà bạn có thể tùy chỉnh từ điển để có những từ bạn muốn cho vào.

    • Chọn nút Microsoft Office

    • Chọn nút Word Options

    • Chọn tab Proofing

    • Chọn tab When Correcting Spelling

    • Chọn Custom Dictionaries, và hộp thoại Custom Dictionaries xuất hiện.

    • Chọn Edit Word List

    • Nhập các từ có thể sử dụng của bạn mà không có trong từ điển hiện thời trong Word.

    ĐẾM SỐ TỪ TRONG TÀI LIỆU 

    Word 2010 có thể đếm số từ của tài liệu trong khi bạn gõ văn bản. Ngoài ra chương trình còn có thể đếm số trang, số đoạn, số dòng, số ký tự có hoặc không có khoảng trắng.

    Đếm số từ trong khi gõ văn bản

    Trong khi bạn gõ văn bản, Word 2010 sẽ tự động đếm số trang và số từ có trong tài liệu. Thông tin này được hiển thị trên thanh trạng thái ở góc dưới bên trái màn hình: mục Page (số trang) và Wor ds (số từ).

    Đếm số từ trong vùng chọn

    Bạn có thể đếm số từ trong các vùng chọn, và các vùng chọn này không nhất thiết phải liền mạch nhau.

    – Trước tiên bạn dùng chuột chọn vùng cần đếm. Nếu các vùng không liền mạch nhau, sau khi chọn vùng đầu tiên, bạn giữ phím Ctrl và chọn thêm các vùng khác.

    – Trên thanh trạng thái ở cuối màn hình sẽ hiển thị số từ có trong vùng chọn. Ví dụ 110/1025 có nghĩa là trong vùng chọn có 110 từ trên tổng số 1025 từ của tài liệu.

    Bao gồm cả textbox, footnote và endnote trong khi đếm từ

    – Trong thẻ Review, nhóm Proofing, nhấn nút Word Count.

    – Trong hộp thoại Word Count, đánh dấu check vào mục Include textboxes, footnotes and endnotes.

    Đếm số từ trong textbox

    – Chọn textbox mà bạn muốn đếm từ.

    – Trên thanh trạng thái ở cuối màn hình sẽ hiển thị số từ có trong textbox. Ví dụ 110/1025 có nghĩa là trong textbox có 110 từ trên tổng số 1025 từ của tài liệu.

    Xem số trang, số ký tự, số đoạn và số dòng

    Để có đầy đủ thông tin về số trang, số ký tự, số đoạn và số dòng, bạn thực hiện một trong hai cách sau:

    – Trong thẻ Review, nhóm Proofing, nhấn nút Word Count.

    – Trên thanh trạng thái ở góc dưới bên trái màn hình, bạn nhấn chuột vào mục Words.

    Hộp thoại Word Count xuất hiện cho bạn đầy đủ thông tin mà bạn muốn.

    5.      In tài liệu Word

    Định dạng trang in

    Mỗi khi tạo file mới, trong cửa sổ văn bản đã có sẵn một trang giấy trắng để bắt đầu soạn văn bản (thường là giấy letter hoặc giấy A4). Chỉ khi nào cần đến chi tiết chính xác hơn chúng ta mới chọn lại khổ giấy khác

    Tab Page Layout, nhóm Page Setup, chọn mũi tên dưới góc phải để mở hợp thoại Page Setup

    • Chọn loại giấy – Tab Paper

    – Paper Size : chọn loại giấy, kích thước tương ứng sẽ hiện ra trong width và height, nếu chọn Custom phải cho số đo kích thước giấy trong width và height

    • Đặt lề cho trang in – Tab Margins

    –         Top           : Lề đỉnh của trang in

    –         Bottom    : Lề đáy của trang in

    –         Left          : Lề trái của trang in

    –         Right        : Lề phải của trang in

    Nếu có dùng lệnh Mirror Margins để làm sách (tạo tính đối xứng giữa các trang) thì lệnh left và right sẽ trở thành Inside và Outside

    –         Gutter : Khoảng cách dùng để đóng gáy sách

    –         From edge: Khoảng cách từ mép của tờ giấy đến header hoặc footer

    –         Orientation : chọn hướng in

    • Portrait : Giấy dọc
    • Landscape : Giấy ngang

    –         Mirror margins : Đặt lề đối xứng nhau. Nếu lệnh này có dùng, giấy sẽ được phân biệt là có trang lẻ và trang chẵn (Odd and Even), thường áp dụng để in sách.

    In tài liệu

    -Tab File, chọn Print

    – Copies: chọn số bản in

    – Printer : chọn tên máy in tương ứng đã được cài đặt trong Windows. Nếu máy in đang sử dụng không có tên trong danh sách này (nghĩa là nó chưa được khai báo) thì phải thực hiện các bước sau:

    • Nhắp Start, chọn Settings và nhắp Printers.
    • Nhắp đúp vào biểu tượng Add Printer.
    • Thực hiện các bước cài đặt máy in của chức năng Add Printer Wizard

    – Pages            : in số trang chọn lựa bằng cách gõ các số trang vào, dùng dấu “,” để phân cách các trang rời rạt, dấu gạch nối “-“ để in các trang liên tiếp

    6.      Trộn tài liệu (Mail Merge)

    6.1 Các Khái niệm

    Trộn thư

    Trong thực tế, đôi khi chúng ta cần phải in văn bản gởi cho nhiều người chẳng hạn như thư mời, phiếu báo điểm, giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp…

    Thay vì phải gõ những thông tin của từng người vào nội dung của từng giấy chứng nhận (rất dễ nhằm lẫn), ta có có thể dùng công cụ Mail Merge để giải quyết vấn đề trên một cách nhanh chóng.

    Tập tin data source

    Một file chứa dữ liệu nguồn thường được trình bày dưới dạng bảng biểu đơn giản như table, sheet (của Excel, Access) bảo đảm đủ số cột, hàng và nội dung trong các ô.

    Tập tin main document

    Một file văn bản mẫu đã được trình bày hoàn chỉnh

    Bước 1. Tạo tập tin Main chính trong WORD như sau

    Công Ty TNHH XYZ

    * 999 Pasteur, Q.1, TP.HCM

    ( 8223344                                                Ngày 30 tháng 10 năm 2009

    THƯ MỜI

    ¯œ

    Kính gởi:

    Sinh năm:

    Địa chỉ:

    Mời  sắp xếp thời gian đến dự cuộc phỏng vấn tuyển nhân sự cho Công ty.

    Thời gian:      giờ,  ngày

    Địa điểm:

    Giám Đốc

                                                                                        Trần Văn A

    Bước 2. Tạo tập tin nguồn dữ liệu trên Excel với các cột có tên tương ứng (chú ý là tên cột không nên viết dấu tiếng việt, và phải bắt đầu dữ liệu ngay tại Cell A1).

    * Chú ý: tập tin dữ liệu này bạn có thể tạo bằng WORD, tuy nhiên nếu thể hiện trong Excel bạn sẽ có lợi hơn nếu bảng dữ liệu đó có hổ trợ nhiều phép tính và hàm phức tạp.

    OBC

    HOTEN

    PHAI

    NS

    DIACHI

    THPHO

    BANG

    Ông

    Đinh như Quí

    Nam

    1965

    11 Lê Lợi

    TP.HCM

    ĐH

    Hồ Lệ Ngọc

    Nữ

    1966

    22 Thùy Vân

    Vũng Tàu

    ĐH

    Ông

    Hoàng văn Bình

    Nam

    1975

    33 Lê Lai

    TP.HCM

    Ông

    Phan thành Tâm

    Nam

    1970

    44 Lý Thường Kiệt

    TP.HCM

    Nguyễn Thúy Hồng

    Nữ

    1968

    55 Lê Thánh Tôn

    TP.HCM

    ĐH

    Ông

    Trần Hòa Bình

    Nam

    1969

    66 Lý Thái Tổ

    Biên Hòa

    ĐH

    Lê Thị Mộng Vân

    Nữ

    1973

    77 Trần Hưng Đạo

    Thủ Dầu Một

    Ông

    Lê Văn Lợi

    Nam

    1967

    88 Ngô Đức Kế

    TP.HCM

    Hàng thị Ngọc Hà

    Nữ

    1968

    99 Hùng Vương

    Vũng Tàu

    Hoàng thị Lệ Tường

    Nữ

    1969

    96 Pasteur

    TP.HCM

    ĐH

    Bước 3. Trên tập tin Main chính trong Word

    Chọn Start Mail Merge trên tab Mailings và sau đó chọn Step by Step Mail Merge Wizard.

    Trình Wizard sẽ mở ra một cửa sổ bên phải tài liệu. Cửa sổ này có thể di chuyển bằng chuột đến một vị trí mới trên màn hình và bạn cũng có thể thay đổi kích cỡ của nó.

    Để thực hiện merge mail cần phải qua 6 bước, bạn làm theo hướng dẫn bằng cách chọn những tùy chọn phù hợp rồi nhấn Next ở dưới cùng của hộp thoại, nếu muốn quay lại thì nhấn vào Previous.

    Trong mục Select document type đã chọn sẵn Letters. Chọn Next qua bước 2

    Trong mục Select sartting document đã chọn sẵn Use the current document. Chọn Next qua bước 3

    Trong mục Select recipients nhấn nút Browse. Chọn va mở file danh sách excel đã lưu.

    Chọn Sheet1, OK

    Ở hộp thoại Mail Merge Recipents, ta có thể loại bỏ hoặc trích lọc những hàng không muốn tạo thư mời.

    Nhấn OK.

    Nhấn Next qua bước 4.

    Trong mục Write your letter, nhấn chọn More items…

    Đặt con trỏ text ở vị trí xác định trong văn bản mẫu, nơi cần chèn dữ liệu vào, lần lượt chèn các field vào trong main document như sau:

    Nhấn nút Next sang bước thứ 6.

    Chọn Print… nếu muốn in các thư mời trực tiếp ra máy in, chọn Edit indidual letters nếu muốn xem trước các thư mời trong văn bản.

    Trong hộp thoại Merge to New Document có thể chọn tạo ra toàn bộ các thư mời có trong danh sách hoặc chỉ chọn tạo thư mời cho một số người.

    Tạo những bì thư bằng cách Mail Merge. Thực hiện tương tự phần From letter nhưng chọn Envelops thay vì chọn From letter ở bước1.

    Tạo nhãn bằng cách Mail Merge. Thực hiện tương tự phần From letter nhưng chọn Labels thay vì chọn From letter ở bước1.

    Tạo văn bản kiểu danh sách bằng cách Mail Merge. Thực hiện tương tự phần From letter nhưng chọn Catologes thay vì chọn From letter ở bước1.

    Ribbon cũng là một cách hữu ích để tạo một Mail Merge và quá trình xử lý rất giống với các bước trong trình Wizard. Bằng cách sử dụng thanh Ribbon, bạn sẽ có thể truy cập vào nhiều tính năng hơn, chẳng hạn như tự động kiểm tra tìm lỗi trước khi bạn hoàn tất việc hòa trộn. Ngoài ra còn có những yếu tố nâng cao, chẳng hạn như sử dụng các trường để thể hiện các thao tác hoặc tính toán trong tài liệu.

    Những lệnh bạn dùng trên Tab Mailings trong bốn nhóm sau:

    Start Mail Merge: Đây là điểm bắt đầu từ nơi bạn chọn một loại tài liệu và sau đó chọn, tạo, hoặc chỉnh sửa danh sách người nhận.

    Write & Insert Fields: Đây là nơi bạn có thể chèn các Merge Field và sử dụng Rules để thể hiện các thao tác tính toán cho tài liệu.

    Preview Results: Bên cạnh việc xem lại tài liệu đã hòa trộn, bạn có thể sử dụng tính năng kiểm tra lỗi một cách tự động.

    Finish: Hoàn thành merge và kết hợp các tài liệu cá nhân của bạn vào một tài liệu toàn diện, hay in chúng ra hoặc gửi thư điện tử.

    Chương 6: Các phím tắt trong Word

    1.      Các loại phím tắt:

    Có 2 cách để sử dụng phím tắt. Giả sử để in đậm một chữ bạn có thể sử dụng:

    a. Phím truy cập các Tab và lệnh trên màn hình.

    b. Tổ hợp phím không nằm trên thanh Ribbon.

    Nhiều người cho rằng bất kỳ sự kết hợp của một tồ hợp phím nào dẫn đến việc thực thi một lệnh đều có thể gọi là phím tắt, về cơ bản thì đó là một cách nghĩ đúng. Nhưng trong bài này chúng ta sẽ có một định nghĩa chính xác hơn về phím tắt. Xác định sự khác biệt rất quan trọng vì từng loạt phím tắt khác nhau sẽ có phương thức hoạt động khác nhau. Access Keys (phím truy cập) Access Key cho phép bạn truy cập thanh Ribbon, nó liên hệ mật thiết với các Tab, lệnh và những thứ mà bạn nhìn thấy trên màn hình. Bạn sử dụng Acces Key bằng cách nhấn Alt rồi sau đó nhấn tiếp một phím hoặc một chuỗi tuần tự các phím.

    2.      Duyệt thanh Ribbon bằng Access Key (phím truy cập)

    Khi bạn muốn dùng bàn phím thay vì các thiết bị trỏ như con chuột để điều khiển thanh Ribbon và những thứ khác trên màn hình, trước tiên bạn phải bật chức nâm điều khiển bằng bàn phím. Nói cách khác bạn phải chuyển từ chế độ nhập liệu sang chế độ thực thi lệnh bằng cách nhấn phím Alt. Sau đó, bạn sẽ có rất nhiều tùy chọn để duyệt khắp thanh Ribbon.

    1. a.      Key Tip và các biểu tượng hình khiên (Badges)

    Ngay khi bạn nhấn phím Alt, bạn sẽ thấy các nhãn nhỏ, hoặc khiên nhỏ hiện lên để chỉ ra Key Tip của từng Tab. Khi bạn nhấn phím để kích hoạt một Tab, các khiên nhỏ sẽ hiển thị Key Tip cho từng lệnh trong Tab đó. Nói cách khác, bạn chỉ thấy mỗi lần một nhóm Key Tip, và bạn phải nhấn một lựa chọn nào đó trước khi thấy nhiều hơn. Key Tip là cách rất tuyệt để sử dụng phím tắt bởi bạn không cần phải ghi nhớ, mọi thứ đều hiển thị trên màn hình.

    1. b.      Tìm hiểu thêm về Key Tip

    Hình bên trái: Trên Tab Insert Key Tip M được gán cho nút lệnh SmartArt. Hình bên phải: Trên Tab Page Layout Key Tip M được gán cho nút lệnh Margins. Các Key Tip có thể trùng lặp trên các Tab khác nhau, trong ví dụ trên M là phím tắt cho SmartArt trong Tab Insert nhưng lại là phím tắt cho Margins trong Tab Page Layout. Bạn chỉ có thể thấy và làm việc với Key Tip của Tab đang được kích hoạt. Nếu bạn lỡ chọn sai Tab thì chỉ cần nhấn Esc để hiển thị lại Key Tip cho Tab và chọn lại Tab mà bạn cần. Lưu ý: Nếu có một hộp thoại đang mở dùng cùng một ký tự Key Tip với một Tab hoặc một lệnh trên thanh Ribbon, thì Key Tip của hộp thoại này sẽ được ưu tiên.

    1. c.      Di chuyển bằng phím mũi tên

    Ngoài Key Tip bạn cũng có thể dùng phím mũi tên để duyệt thanh Ribbon. Đầu tiên bạn cũng nhấn phím Alt để chọn thanh Ribbon làm tiêu điểm, sau đó dùng các phím mũi tên để di chuyển: Phím MŨI TÊN TRÁI MŨI TÊN PHẢI để chuyển qua lại giữa các Tab. Phím MŨI TÊN LÊN để chuyển tiêu điểm lên Quick Access Toolbar (từ đây bạn có thể dùng phím MŨI TÊN TRÁI để di chuyển sang nút Microsoft Office). Phím MŨI TÊN XUỐNG chuyển bạn vào Tab đang kích hoạt và bạn có thể di chuyển tiệp trong đó bằng cách sử dùng phím mũi tên.. Một điểm tiến bộ so với phiên bản trước của Microsoft Office là bạn có thể di chuyển lên / xuống thay vì chỉ là trái / phải.

    1. d.      Phím TAB và thanh Ribbon

    Bạn cũng có thể dùng phím TAB để di chuyển quanh thanh Ribbon. Sau khi nhấn Alt để chọn thanh Ribbon, bạn hãy nhấn phím TAB liên tục để di chuyển qua các nút lệnh theo từng nhóm tại Tab đang kích hoạt.

    Sau khi đi một vòng hết các lện trong Tab hiện tại, tiêu điểm sẽ được chuyển theo thứ tự nút Help, nút Microsoft Office, Quick Access Toolbar, các Tab và quay trở lại nhóm đầu tiên trong Tab hiện tại. Nhấn Shift + TAB để di chuyển theo hướng ngược lại. Khi đến được lệnh mà bạn muốn, hãy nhấn ENTER.

    Nếu bạn từng làm việc với Mocrosoft Office trong nhiều năm và là một chuyên gia về phím tắt, bạn thuộc lòng tất cả các phím tắt. Có thể bạn sẽ bối rối khi tất cả trình đơn và phím tắt cũ đã biến mất. Thực ra, thanh Ribbon và phím tắt mới cần có một ít thời gian để bạn làm quen nhưng một khi đã nắm bắt được bạn sẽ đánh giá cao nó.

    Nếu bạn vẫn không hài lòng và muốn trở lại với các phím tắt cũ thì đây là câu trả lời: hầu hết phím tắt cũ đều vẫn hoạt động. Tuy nhiên bạn phải nhớ chính xác vì giờ đây không còn nơi nào trên màn hình nhắc bạn cần phải nhấn phím nào. Đây là cách hoạt động: Trong các phiên bản trước khi bạn nhấn Alt + E thì trình đơn Edit được mở lên và bạn nhấn tiếp các ký tự được gạch chân để truy cập các lệnh. Trong Office 2010khi nhấn tổ hợp Alt + E (hoặc các ký tự tắt khác) sẽ không có trình đơn nào mở ra. Thay vào đó, một thông điệp sẽ hiển thị cho bạn biết bạn đang dùng hệ thống phím tắt cũ. Nếu bạn nhớ tổ hợp phím tắt thì chỉ cần nhấn tiếp để thực hiện lệnh. Nếu bạn không nhớ, hãy nhấn Esc để hiển thị các Key Tip.

    3.    Các phím tắt thông dụng:

    Phím

    Chức năng

    Ctrl+1

    Giãn dòng đơn

    Ctrl+2

    Giãn dòng đôi

    Ctrl+5

    Giãn dòng 1,5

    Ctrl+0

    Tạo thêm độ giãn dòng đơn trước đoạn

    F12

    Lưu tài liệu với tên khác

    F7

    Kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh

    F4

    Lặp lại lệnh vừa làm

    Ctrl+Shift+S

    Ctrl+Shift+F

    Thay đổi phông chữ

    Ctrl+Shift+P

    Thay đổi cỡ chữ

    Ctrl+D

    Mở hộp thoại định dạng font chữ

    Ctrl+M

    Lùi đoạn văn bản vào 1 tab (mặc định 1,27cm)

    Ctrl+Shift+M

    Lùi đoạn văn bản ra lề 1 tab

    Ctrl+T

    Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản vào 1 tab

    Ctrl+Shift+T

    Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản ra lề 1 tab

    Ctrl+F

    Tìm kiếm ký tự

    Ctrl+G (hoặc F5)

    Nhảy đến trang số

    Ctrl+H

    Tìm kiếm và thay thế ký tự

    Ctrl+K

    Tạo liên kết (link)

    Ctrl+]

    Tăng 1 cỡ chữ

    Ctrl+[

    Giảm 1 cỡ chữ

    Tăng 2 cỡ chữ

    Ctrl+Shift+<

    Giảm 2 cỡ chữ

    Alt+Shift+S

    Bật/Tắt phân chia cửa sổ Window

    Ctrl+Enter

    Ngắt trang

    Start+D

    Chuyển ra màn hình Desktop

    Start+E

    Mở cửa sổ Internet Explorer, My computer

    Ctrl+Alt+N

    Cửa sổ MS word ở dạng Normal

    Ctrl+Alt+P

    Cửa sổ MS word ở dạng Print Layout

    Ctrl+Alt+L

    Đánh số và ký tự tự động

    Ctrl+Alt+F

    Đánh ghi chú (Footnotes) ở chân trang

    Ctrl+Alt+D

    Đánh ghi chú ở ngay dưới dòng con trỏ ở đó

    Ctrl+Shift+A

    Chuyển đổi chữ thường thành chữ hoa (với chữ tiếng Việt có dấu thì không nên chuyển)

    Alt+F10

    Phóng to màn hình (Zoom)

    Alt+F5

    Thu nhỏ màn hình

    Alt+Print Screen

    Chụp hình hộp thoại hiển thị trên màn hình

    Print Screen

    Chụp toàn bộ màn hình đang hiển thị.

    Chương 7: Một số mẹo hay trên Word 2010

    1.    Các công cụ đồ họa của Word 2010

    Từ những công cụ vẽ hình và định dạng đơn giản ở các phiên bản trước, Office 2010đã nâng cấp đáng kể tính năng đồ họa trong Word, giúp cho người dùng thỏa sức sáng tạo mà không cần đến sự trợ giúp của những chương trình đồ họa chuyên nghiệp như Photoshop, Illustrator, CorelDraw …

    Trong Word, các đối tượng đồ họa (Illustrations) được chia làm 05 loại: Picture (ảnh chụp), ClipArt (ảnh vẽ có sẵn khi cài đặt), Shapes (các hình vẽ cơ bản), SmartArt ( các hình vẽ, sơ đồ đặc biệt), Chart (đồ thị) và WordArt (chữ nghệ thuật – nằm trong nhóm Text).

    Quá trình thao tác được thực hiện qua hai phần: tạo đối tượng và định dạng đối tượng.

    Để khởi tạo đối tượng, ta chọn menu Insert rồi chọn nhóm đối tượng trong phần Illustrations.

    – Với Picture, người sử dụng phải chọn tranh ở nơi chứa (ví dụ trong My Pitures)

    – Với ClipArt, người sử dụng phải chọn tranh trong kho có sẵn của chương trình

    – Với Shapes, người sử dụng phải chọn hình vẽ rồi kích chuột vào văn bản

    – Với SmartArt, người sử dụng phải chọn loại sơ đồ rồi OK

    – Với Chart, người sử dụng phải nhập số liệu

    – Với Word Art, người sử dụng phải chọn mẫu và nhập nội dung

    Sau khi tạo đối tượng xong, người sử dụng phải kích chuột vào đối tượng đó và chuyển sang menu Format để định dạng. Đây là nơi tập trung các công cụ để định dạng đối tượng vừa tạo, bao gồm

    + Nhóm Adjust: điều chỉnh độ sáng tối, độ tương phản, gồm:

    – Brightness: điều chỉnh độ sáng

    – Contrast: điều chỉnh độ tương phản

    – Recolor: điều chỉnh tông màu. Với tính năng này, người sử dụng có thể chuyển toàn bộ ảnh thành dạng đơn sắc theo một tông màu nào đó. Đặc biệt, trong đó có tính năng Set Transparent Color dùng để chuyển một mảng màu trở nên trong suốt (thường dùng để loại bỏ nền ảnh)

    – Compss Pictures: dùng để nén ảnh. Các ảnh nguyên gốc có thể có dung lượng rất lớn (vài MB một ảnh), khi chèn vào trong văn bản thì dung lượng của file Word sẽ bằng dung lượng ký tự cộng với dung lượng của toàn bộ ảnh. Như thế có thể một văn bản có kích cỡ lên tới 100MB. Để giảm dung lượng ảnh, ta dùng chế độ nén với 03 mức: Print 220 ppi – tốt cho khi in ra máy và hiển thị, Screen 150 ppi – hiển thị tốt trên màn hình, Email 96 ppi – dung lượng nhỏ – chất lượng hiển thị không tốt

    – Change Picture: thay đổi ảnh

    – Reset Picture: khôi phục ảnh trở về trạng thái gốc

    – Nhóm Picture Styles: các chế độ định dạng cho ảnh, gồm:

    – Picture Shape: chọn kiểu khung ảnh (chỉ có với đối tượng dạng ảnh)

    – Picture Border: chọn kiểu viền khung ảnh

    – Picture Effects: chọn kiểu hiệu ứng cho ảnh

    + Nhóm Shape Styles: các chế độ định dạng cho các đối tượng dạng hình vẽ và đồ thị, gồm:

    Shape Fill: chọn kiểu nền

    – Shape Outline: chọn kiểu viềt

    – Shape Effects: chọn kiểu hiệu ứng cho hình vẽ

    + Nhóm Arrange: căn chỉnh vị trí, khoảng cách giữa các đối tượng đồ họa, gồm:

    – Position: Chọn vị trí đối tượng so với dòng văn bản

    – Bring to front: đưa lên trên cùng

    – Send to back: đưa xuống dưới cùng

    – Text Wrapping: chọn chế độ dòng văn bản bao quanh đối tượng (bao theo hình vuông, bao chặt hay phủ lên trên …)

    – Align: dóng hàng các đối tượng được chọn

    – Group: nhóm và bỏ nhóm các đối tượng được chọn

    – Rotate: quay, lật các đối tượng

    + Nhóm Size: điều chỉnh kích cỡ chính xác các đối tượng

    – Height: điều chỉnh chiều cao

    – Width: điều chỉnh độ rộng

    – Crop: cắt tranh

    + Nhóm Shadow Effects: lựa chọn các hiệu ứng bóng hai chiều

    + Nhóm 3-D Effects: lựa chọn các hiệu ứng bóng ba chiều

    + Nhóm WordArt Styles: chọn mẫu định dạng chữ nghệ thuật

    + Bên cạnh menu Format để định dạng chung các đối tượng đồ họa, thì với những loại như biểu đồ, đồ thị còn có thêm hai menu là Design và Layout

    – Design: chỉnh sửa thiết kế, dữ liệu (đối với đồ thị)

    – Layout: chỉnh sửa giao diện

    Có một điểm cần lưu ý, tất cả các tính năng nói trên của Word 2010 chỉ hiển thị khi văn bản được tạo và lưu theo định dạng Word 2010 (có đuôi là .docx). Nếu lưu ở định dạng Word 2003 thì những tính năng riêng có của Word 2010 như các dạng biểu đồ đặc biệt, các kiểu định dạng đổ bóng, tạo hiệu ứng nổi … sẽ bị ẩn đi.

    1.      Sử dụng Word 2010 để viết Blog

    Mỗi khi bạn viết bài mới cho Blog của mình, bạn thường soạn thảo bằng công cụ của hệ thống Blog đó. Tuy nhiên, công cụ soạn thảo thường không đáp ứng được các chức năng

    mà bạn cần và cũng hay bị mất bài khi kết nối internet bị rớt! Nếu bạn đang sử

    dụng bộ Office 2010, bạn có thể dùng Word 2010 để làm công cụ soạn thảo mỗi khi

    viết Blog.

    Các sử dụng như sau:

    Bước 1: Nhấp vào nút Office bên góc trái trên

    Bước 2: Chương trình sẽ nhắc bạn đăng ký tài khoản của blog với ứng dụng. Nhấp nút Register now. Nếu bạn không gặp hộp thoại yêu cầu tạo tài khoản bạn có thể nhấp vào

    nút quản lý tài khoản Manage account trên thanh công cụ Blog Post.

    Bước 3: Trong bảng quản lý tài khoản, bạn nhấp

    New để tạo tài khoản tới tài khoản của Blog. Tiếp đến, bạn chọn hệ thống blog nào bạn đang dung, Cung cấp username password.

    Bước 4: Giờ thì bạn có thể soạn bài viết của mình trên Word 2007.

    Ngoài ra bạn có thể dùng các nút trên thanh công cụ Blog post khác như xem trang chủ (nút Homepage), chỉnh sửa (nút Open Existing).

    Sử dụng các Heading Styles được cài sẵn:

    • Lựa chọn nội dung bạn muốn định dạng thành Heading

    • Chọn tab Home

    • Trong nhóm Styles, Chọn Heading 1 (hoặc chọn heading tùy ý)

    • Nếu bạn không thấy Style bạn muốn, Chọn vào mũi tên để mở rộng Quick Styles Gallery

    • Nếu style bạn muốn không xuất hiện, Chọn Save Selection as New Quick Style

    Để đánh dấu các mục:

    • Lựa chọn nội dung bạn muốn tạo Heading

    • Chọn tab References

    • Chọn Add Text trong nhóm Table of Contents

    • Chọn Level bạn muốn áp dụng cho nội dung đã chọn

    • Chọn Tab References

    Cập nhật Table of contents

    • Chọn tab Referencs trên nhóm Ribbon

    • Chọn Table of Contents

    • Chọn Remove Table of contents.

    Bạn có thể thực hiện các thay đổi nhỏ mà không cần rời khỏi hộp thoại Table of Contents. Chẳng hạn thay đổi các gạch đứt quãng giữ các đề mục và số trang (gọi là Tab Leader), hoặc thay đổi canh dòng (align) của số trang.

    3.      Tạo trang bìa trong Word 2010

    a. Thêm một trang bìa

    Word 2010 cung cấp sẵn cho bạn một bộ sưu tập các trang bìa khá đẹp mắt. Các trang bìa luôn được chèn vào đầu tài liệu, không phụ thuộc vào vị trí hiện tại của con trỏ trong tài liệu.

    – Trong thẻ Insert, nhóm Pages, bạn nhấn nút Cover Page.

    – Trong menu xuất hiện, bạn hãy nhấn chọn một kiểu trang bìa mình thích. Trang bìa đó sẽ được áp dụng vào tài liệu và bạn có thể sửa đổi nội dung các dòng chữ mặc định bằng dòng chữ mình thích.

    b. Xóa trang bìa

    Để xóa trang bìa, bạn nhấn chuột vào thẻ Insert, nhấn nút Cover Page trong nhóm Pages, sau đó nhấn Remove Current Cover Page.

    4.      Tìm nhanh từ đồng nghĩa trong Word

    Tra từ đồng nghĩa, phản nghĩa:

    Sử dụng tính năng Research, bạn còn có thể tra từ đồng nghĩa và từ phản nghĩa.

    – Trong thẻ Review, nhóm Proofing, bạn nhấn nút Thesaurus.

    – Giữ phím Alt và nhấn chuột vào từ cần tra. Kết quả sẽ hiển thị trong khung Research ở bên phải.

    – Để chèn từ đồng nghĩa hoặc phản nghĩa đó vào tài liệu hiện hành, nơi con trỏ đang đứng, bạn đưa chuột vào từ trong danh sách kết quả, nhấn chuột vào mũi tên bên cạnh từ, chọn Insert.

    – Để tìm tiếp từ đồng nghĩa / phản nghĩa của từ trong danh sách tìm được, bạn nhấn chuột vào từ đó trong danh sách kết quả.

    Ghi chú: Bạn có thể tìm từ đồng nghĩa, phản nghĩa trong ngôn ngữ khác (ngoài tiếng Anh) bằng cách nhấn chuột vào hộp danh sách bên dưới khung nhập liệu Search for và chọn một ngôn ngữ, ví dụ như tiếng Pháp (French) chẳng hạn.

    5.      Gởi file qua Email từ môi trường Word

    Dù vẫn hay mở hòm thư, chọn chức năng tạo mới rồi đính kèm file văn bản để gửi cho đối tác, bạn có thể thay đổi thói quen này bằng cách gửi ngay trên môi trường Word. Điều kiện là máy tính của bạn đã cài Outlook Expss hoặc Microsoft Expss.

    Khi có hòm thư e-mail do một máy chủ hỗ trợ (theo giao thức IMAP hoặc POP3), bạn có thể dùng Outlook Expss, Microsoft Expss. Hòm thư webmail của Google (Gmail) hay Yahoo cũng hỗ trợ giao thức POP3 (nhưng Yahoo chỉ dùng được tính năng này ở bản đóng phí).

    Các bước thực hiện như sau:

    – Mở một tập tin muốn gửi

    Như đã nói ở trên, lệnh này chỉ thành công khi Word phát hiện một hệ thống e-mail tương thích và hoạt động khi các chương trình đó đã được cài đặt.

    – Biểu tượng có dấu mũi tên màu xanh và dấu chấm than sẽ giúp bạn đặt e-mail gửi đi của mình ở cấp độ ưu tiên nào (thấp, bình thường, cao). Bạn cũng có thể đính kèm các file khác ngay trên môi trường Word bằng cách nhấn vào biểu tượng chiếc kẹp ghim.

    – Sau đó, nhấn vào mục Send a copy.

    Chú ý rằng vào lần đầu tiên gửi thư theo cách này, có thể bạn sẽ được yêu cầu nhập ID, password và domain. Lúc này, bạn chỉ cần gõ lại đúng như khai báo đối với hòm thư Outlook hoặc Microsoft Expss đã tạo trước đó.

    6.      Thủ thuật dùng máy tính trong Word

    Mặc dù công năng chính của Microsoft Word là soạn thảo văn bản, song nó cũng cho phép người dùng thực hiện các phép tính cơ bản thông qua chiếc máy tính làm được tích hợp với tên gọi Tools Calculate (khá giống với tiện ích Calculator trong thư mục Accessories của hệ điều hành Windows).

    Để khai thác công cụ bí mật này của Microsoft Word, trước tiên, bạn cần đặt biểu tượng Tools Caculate của nó trên tab mới của cửa sổ soạn thảo văn bản bằng cách:

    Hộp thoại Word Options hiển thị

    Chọn New Tab, lần lượt đổi tên thành Tab Caculator, và group Tinh Toan

    Ở cột Choose commands from, chọn All commands, di chuyển thanh cuốn chọn Tools Calculate. Nhấn nút Add để thêm vào biểu tượng vào Tab Caculator

    Kế tiếp, bạn hãy nhập vào một phép tính, chẳng hạn ((90+10)*2)/50. Hãy đánh dấu khối phép tính này rồi nhấp chuột lên nút Tools Calculate. Kết quả của phép tính sẽ được trình bày ở góc dưới trái của cửa sổ soạn thảo văn bản (nằm ngay sau dòng chữ The sesult of the calculation is).

    7.      Thủ thuật tránh in văn bản ngoài ý muốn

    Có thể hàng ngày bạn vẫn soạn thảo tài liệu bằng chương trình Word, nhưng vì yêu cầu an toàn thông tin mà bạn tuyệt đối không được in ra một khi chưa cần thiết. Tuy nhiên, chức năng Print trên thanh công cụ của Word luôn thường trực sẵn sàng để thực hiện lệnh in cho dù bạn nhỡ tay bấm nhầm.

    Để khống chế chức năng in tức thời không cần xác nhận của Word, bạn có thể thiết lập tùy chọn thông báo trước khi thi hành lệnh in. Tùy chỉnh này rất cần thiết trong trường hợp bạn thường xuyên xử lý hay xem lại những trang tài liệu bí mật nhất là trong văn phòng sử dụng máy in nối mạng.

    Trước hết bạn cần nhấn vào nút Office có biểu tượng đặt tại góc đỉnh phía trái màn hình. Chọn nút Word Options, kế tiếp chọn Trust Center trong danh sách, rồi chọn nút Trust Center Settings

    Và nhấn vào Privacy Options.  Sau đó nhấn chuột đánh dấu mục Warn before printing… và bấm nút OK.

    Ngoài ra còn có một cách định dạng khác đối với những tài liệu mang nội dung riêng tư, đơn giản đó là giải pháp không cho in văn bản ra giấy. Bạn cần lựa chọn toàn bộ trang văn bản (Ctrl+A), sau đó bấm nút chuột phải và chọn mục Font trong trình đơn thả, đánh dấu vào mục Hidden rồi ấn nút OK.

    Kết thúc bước này, nội dung văn bản của bạn đã được ẩn đi. Để hiện lại trên màn hình, bạn vào Tab File/Options, nhấn đánh dấu mục Hidden text sau đó đừng quên nhấn nút OK.

    Hoàn thành bước này, toàn bộ nội dung văn bản hiển thị trở lại trên màn hình tuy nhiên nếu in bạn sẽ chỉ được kết quả là trang giấy trắng.

    8.      Mẹo in hình khổ giấy lớn bằng máy in nhỏ

    Bạn có một máy in màu chỉ in được cỡ giấy A4 nhưng lại muốn in ra những tấm ảnh có kích thước “khổng lồ” để trang trí trong gia đình? Công cụ mang tên “The Rasterbator” sẽ giúp bạn thực hiện điều tưởng như bất khả thi này.

    Sau khi chọn ngôn ngữ cho mình, thường là tiếng Anh, bạn nhấn vào “Continue” để vào các bước:

    Nhấn vào “Browse” để tìm đến bức ảnh cần in rồi nhấn “Open” để hiện ra đường dẫn đến tấm ảnh rồi nhấn “Continue”.

    Bản mới nhất của chương trình là “Rasterbator Standalone 1.2” có thể tải miễn phí tại http://arje.net/files/Rasterbator_Standalone_1.21.zip dưới dạng file nén ZIP có dung lượng 866 KB. Khi tải về máy xong, bạn chỉ việc bung thư mục chứa chương trình vào ổ cứng và nhấp đúp vào file chúng tôi để chương trình tự động chạy, không

    11. Tạo nhanh một hoặc nhiều dòng ngẫu nhiên

    Nhằm phục vụ cho việc tạo ra một dòng, một trang hay nhiều trang trong word để có thể kiểm tra việc in ấn dễ dàng. Chúng ta có thể nhập vào dòng công thức sau: =lorem() thì mặc định với 3 đoạn, 6 dòng hoặc =lorem(số đoạn cần in ra, số dòng trên mỗi đoạn). Bên cạnh đó bạn có thể dùng lệnh rank với cú pháp tương tự như lệnh lorem.

    12. Tạo bảng bằng phím

    Bằng sự kết hợp giữa phím “+” và “–”, phím Enter và phím Tab trên bàn phím, chúng ta có thể dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các bảng tính. Giả sử, bạn cần tạo một bảng tính 4 cột và có 4 dòng, bạn thực hiện như sau: Đầu tiên bạn nhấn +—-+—-+————-+———+ sau đó nhấn Enter ở cuối dòng. Một bảng tính được xuất hiện, tiếp theo, bạn đặt con trỏ chuột ở cột cuối cùng và nhấn Tab, một dòng mới sẽ xuất hiện. Độ rộng của bảng tính chính bằng số dấu “-” mà bạn đã nhấn lúc tạo bảng. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi độ rộng này khi nhập liệu.

    13. Tạo đường kẻ

    14. Bỏ tính năng tự động SuperScript

    Thông thường, khi bạn gõ vào ngày theo kiểu anh hoặc những ký tự tương tự như 1st, 2nd,…,7th,…thì Word sẽ tự động SuperScript ký tự đó thành 1st, 2nd, …,7th,….Nếu bạn không muốn vậy, sau khi gõ xong mỗi cụm ký tự, bạn nhấn Ctrl +Z để Word bỏ áp dụng thiết đặt đối với cụm ký tự đó. Nếu bạn muốn áp dụng đối với toàn bộ các cụm ký tự cho văn bản thì bạn hãy vào biểu tượng Office ở góc trên – bên trái, sau đó chọn Word Options. Tiếp theo bạn chọn mục Proofing và chọn AutoCorrect Options. Trong cửa sổ AutoCorrect bạn chọn tab AutoFormat As You Type và check bỏ mục chọn Ordials(1st) with superscript như hình.

    15. Copy định dạng bảng tính

    Bạn vừa định dạng một ô trong bảng tính và có nhiều ô cần bạn định dạng giống như vậy. Bạn có thể di chuyển chuột để sử dụng chức năng Format Painter, nhưng điều đó sẽ tốn nhiều thời gian. Hãy định dạng một ô trong số những ô bạn cần định dạng và di chuyển chuột đến một vị trí cần sao chép định dạng, quét khối ô này và nhấn F4. Thế là định dạng mới sẽ được thiết đặt.

    Share this:

    Like this:

    Like

    Loading…

    --- Bài cũ hơn ---

  • Sự Khác Nhau Giữa ‘Will’ Và ‘Be Going To’ Như Thế Nào?
  • Đáp Án 1 Số Câu Hỏi Sinh Học
  • Phân Biệt Quảng Cáo Và Quảng Bá (Pr – Quan Hệ Công Chúng) Trong Marketing
  • Bước Đầu Nghiên Cứu Mối Liên Hệ Giữa Luật Tục Và Luật Pháp
  • Quan Hệ Công Chúng Và Phân Biệt Với Quảng Cáo, Truyền Thông