Tại sao bảo quản tiểu cầu phải lắc liên tục

Hiện nay nhờ có các trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ mà Khoa Huyết học Truyền máu, Bệnh viện 103 đã và đang tiếp nhận, tách chiết và bảo quản được máu và nhiều loại chế phẩm máu phục vụ tốt cho nhu cầu khám và điều trị cho các bệnh nhân của toàn Bệnh viện, bao gồm: Máu toàn phần, Khối hồng cầu đậm đặc, Khối hồng cầu rửa, Khối hồng cầu lọc bạch cầu, Huyết tương tươi đông lạnh, Huyết tương đông lạnh, Khối tiểu cầu,…

1. Máu toàn phần:

Là máu lấy từ mạch máu người cho, được bảo quản trong túi có chất chống đông. Hiện nay dung dịch bảo quản máu thông thường là CPDA gồm citrate, phosphat, đường dextrose, adenin. Mỗi đơn vị máu toàn phần 250 ml có khoảng 30-40 g huyết  sắc tố. Ở ngân hàng máu còn có các loại đơn vị máu 250ml, 350ml. Ngoài ra còn một số đơn vị có dung tích ít hơn (50,100,150 ml) dùng cho trẻ em.

Bảo quản máu toàn phần ở 2-6°C, thời gian bảo quản tối đa là 42 ngày (với dung dịch bảo quản là CPDA). Máu toàn phần lưu trữ chứa thành phần chính là hồng cầu, nếu mới thu nhận còn có tiểu cầu và một số yếu tố đông máu. Bạch cầu đoạn nhanh chóng bị huỷ và giải phóng ra các chất trung gian. Ngoài ra trong đơn vị máu toàn phần còn chứa các tế bào  lympho và yếu tố huyết tương.

Chỉ định: Trường hợp bệnh nhân mất nhiều máu (khi mất ≥1/3 lượng máu cơ thể)

Không nên dùng: Bệnh nhân suy thận, suy tim.

2. Khối hồng cầu:

Là máu toàn phần đã được ly tâm và tách phần huyết tương ở trên sang 1 túi khác. Bao gồm:

Khối hồng cầu đậm đặc:

Sản xuất bằng cách ly tâm, tách huyết tương sang 1 túi khác , để lại trong túi là khối hồng cầu có Hematocrit  khoảng 75%.

  • Thành phần: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, một ít huyết tương.
  • Bảo quản: 2-6°C
  • Chỉ định: Các trường hợp thiếu máu
  • Chú ý: Vì đậm đặc nên truyền chậm, nhất là lúc mới bắt đầu truyền cho người bệnh, còn nhiều bạch cầu nên có thể gây phản ứng truyền máu và gây tan máu sớm  do các chất giải phóng từ bạch cầu, còn huyết tương chứa kháng thể.

Khối hồng cầu có dung dịch bảo quản:

Sau khi tách huyết tương khỏi hồng cầu, trả lại dung dịch bảo quản.

  • Thành phần: hồng cầu và dung dịch bảo quản, còn ít bạch cầu, lượng huyết sắc tố tương tự máu toàn phần.
  • Bảo quản: 2-6°C thời gian 42 ngày.
  • Chỉ định: Các trường hợp thiếu máu: thiếu máu ở bệnh nhân suy tim, suy thận, thiếu máu do mất máu…

Khối hồng cầu rửa:

Máu toàn phần hoặc khối hồng cầu được ly tâm bỏ hết huyết tương rồi thay thế nước muối sinh lý NaCl 0,9% trộn đều ly tâm tiếp để rửa, quá trình này được lặp lại 3 lần.

  • Thành phần: hồng cầu + nước muối sinh lý NaCl 0,9%
  • Bảo quản:  ở + 2 – + 6 °C: ≤ 24 giờ

ở  22 °C         : ≤ 6 giờ

  • Chỉ định: Truyền cho bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn

Khối hồng cầu lọc bạch cầu

Là khối hồng cầu đã được loại bỏ bạch cầu bằng màng lọc bạch cầu.

  • Bảo quản: 2-6 °C ≤ 2 tuần từ khi lọc, nếu dùng màng lọc ( hở) thì sau lọc không để quá 24 giờ.
  • Thành phần:  Hồng cầu, Bạch cầu còn lại rất ít ( lọc bạch cầu)
  • Chỉ định: Cho bệnh nhân thiếu máu có giảm nặng miễn dịch, đặc biệt bệnh nhân ghép tạng, BN chuẩn bị ghép

    3. Khối tiểu cầu:

    Khối tiểu cầu pool:

    Bằng ly tâm các túi máu toàn phần, gạn lấy lớp Buffy coast rồi ly tâm tách lấy tiểu cầu. Thường từ 3-4 đơn vị máu toàn phần cùng nhóm ABO có thể chuẩn bị (sản  xuất) được 1 đơn vị pool tiểu cầu (tập hợp tiểu cầu từ nhiều người cho máu).

    • Bảo quản:  Nếu chưa pool (chưa trộn) để  22°C, lắc liên tục 3-5 ngày. Nếu  đã  pool  ( trộn) qua hệ thống hở để ≤ 24 giờ.
    • Thành phần: Số lượng tiểu cầu/ pool khoảng 1,5 x 10^11.
    • Chỉ định : Các bệnh gây giảm tiểu cầu đặc biệt giảm tiểu cầu sau điều trị bệnh ác tính.

      Khối tiểu cầu máy

      Dùng máy tách tế bào với  bộ kit ( dụng cụ) chuyên dụng để lấy tiểu cầu từ một người cho.

      • Thành phần : có ≥ 3,0 x 10^11 tiểu cầu/ đơn vị, có ít bạch cầu
      • Bảo quản : 22 °C trong máy lắc liên tục, tối đa được 5-7 ngày
      • Chỉ định: Các bệnh giẩm tiểu cầu nặng; sốt xuất huyết có giảm tiểu cầu nặng, giảm tiểu cầu sau điều trị hóa chất, trong các bệnh suy tủy, rối loạn sinh tủy.

      Đối với xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, chỉ định khối tiểu cầu khi xuất huyết, nguy cơ xuất huyết nặng, hoặc số lượng tiểu cầu thấp (< 20.10^9/l).

      4. Huyết tương

      Huyết tương tươi đông lạnh

      Phần huyết tương tách ra từ máu toàn phần trong thời hạn 6 giờ kể từ lúc lấy máu gọi là huyết tương tươi (HTT). Huyết tương tươi được bảo quản đông lạnh gọi là huyết tương tươi đông lạnh (HHTĐL).

      • Thành phần:

      + Các yếu tố huyết tương: Albumin, globulin miễn dịch

      + Yếu tố đông máu bền vững

      + Yếu tố VIII, còn khoảng 70%

      Lượng huyết tương tách từ một đơn vị máu hiện nay có dung tích khoảng 125-150ml. Người ta thường pool (gộp) lượng HTT của hai đơn vị máu toàn phần cùng nhóm và như vậy dung tích khoảng 250-300ml.

      • Bảo quản: -25 °C, thời hạn 1 năm,  nếu để < – 25 °C có thể được 2 năm
      • Chỉ định:

      + Thay thế huyết tương

      + Rối loạn đông máu

      + Bệnh Hemophilia A & B

      + Tai biến dùng quá liều kháng vitamin K.

      + Bù các thành phần và thể tích huyết tương, shock do bỏng.

      + Mất nhiều máu do chấn thương, phẫu thuật (phối hợp truyền khối hồng cầu và khối tiểu cầu)

      Huyết tương đông lạnh:

      Là huyết tương tách từ máu toàn phần nhưng tách sau 6 giờ kể từ khi lấy máu và để – 25 °C.

      • Thành phần: Các yếu tố huyết tương, các yếu tố đông máu không bền vững (như yếu tố VIII) còn lại ít.
      • Bảo quản: Như huyết tương tươi đông lạnh
      • Chỉ định: Mất huyết tương, thiếu thể tích máu.

        Việc truyền máu và các chế phẩm máu là nhằm mục đích cấp cứu, điều trị và nuôi dưỡng. Do đó máu và chế phẩm máu phải được sử dụng cho đúng bệnh nhân, đúng thời điểm thích hợp, đúng thành phần đang thiếu.

        Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu điều trị của các khoa trong toàn Bệnh viện, Ngân hàng máu Bệnh viện 103 sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, và tiến hành tách chiết được nhiều loại chế phẩm, cũng như tối ưu hóa các quy trình lấy máu, sản xuất máu và các chế phẩm máu.

        BS. Nguyễn Giang Nam

        Khoa Huyết học Truyền máu, Bệnh viện 103