TÓM TẮT NỘI DUNGChất bán dẫn là vật liệu có độ dẫn điện giữa chất dẫn
điện (nói chung là kim loại) ; và chất không dẫn điện hoặc (như gốm sứ). Chất bán dẫn có thể là các hợp chất như gali arsenua hoặc các nguyên tố tinh khiết; chẳng hạn như gecmani hoặc silic. Vật lý giải thích các lý thuyết, tính chất và cách tiếp cận toán học điều chỉnh chất bán dẫn.Ví dụ về chất
bán dẫn:Gali arsenide, germanium và silicon là một số chất bán dẫn được sử dụng phổ biến nhất. Show Các chất bán dẫn nguyên tố bao gồm antimon, asen, boron, carbon, germani, selen, silicon, lưu huỳnh và Tellurium. Silicon được biết đến nhiều nhất trong số này; tạo thành nền tảng của hầu hết các mạch tích hợp ( IC ). Các hợp chất bán dẫn phổ biến bao gồm arsenide gali, antimonide indium và các oxit của hầu hết các kim loại. Trong số này, gallium arsenide ( GaAs ) được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị khuếch đại tín hiệu có độ nhiễu thấp, độ lợi cao, tín hiệu yếu. Lỗ và điện tử trong chất bán dẫnCác lỗ và electron là các loại hạt tải điện chịu trách nhiệm cho dòng điện trong chất bán dẫn. Lỗ (electron hóa trị) là hạt mang điện tích dương trong khi electron là hạt mang điện tích âm. Electron và lỗ trống đều có độ lớn bằng nhau nhưng ngược chiều về cực. Hoạt động của chất bán dẫn là gì?Để hiểu được hoạt động của chất bán dẫn, trước tiên bạ n phải hiểu một chút về cách tổ chức các electron trong nguyên tử. Chúng được tổ chức thành từng lớp, các lớp này được gọi là lớp vỏ. Lớp vỏ ngoài cùng được gọi là lớp vỏ hóa trị.
Ở đây, mỗi vòng tròn đại diện cho một nguyên tử silicon, và các đường giữa các nguyên tử đại diện cho các điện tử dùng chung. Mỗi trong số bốn điện tử hóa trị trong mỗi nguyên tử silicon được chia sẻ với một nguyên tử silicon lân cận. Do đó, mỗi nguyên tử silicon được liên kết với bốn nguyên tử silicon khác. Các loại chất bán dẫn?Bán dẫn loại N:Chủ yếu là do các electron, nó hoàn toàn trung lập; đa số là điện tử và thiểu số là lỗ trống. Khi một chất bán dẫn tinh khiết (Silicon hoặc Gecmani ) được pha tạp bởi tạp chất ngũ vị (P, As, Sb, Bi) thì bốn điện tử trong số năm điện tử hóa trị liên kết với bốn điện tử Ge hoặc Si. Electron thứ năm của dopant được tự do. Do đó, nguyên tử tạp chất cho một điện tử tự do để dẫn trong mạng tinh thể và được gọi là ” Donar “. Vì số lượng electron tự do tăng khi thêm một tạp chất; các hạt mang điện tích âm tăng lên. Do đó, nó được gọi là bán dẫn loại N. Vì sự dẫn điện là do một số lượng lớn các điện tử tự do; nên các điện tử trong chất bán dẫn loại N là những chất ĐẢM BẢO CHÍNH và lỗ trống là những chất CHỦ YẾU NHẤT. Bán dẫn loại P:Chủ yếu là do lỗ, hoàn toàn trung lập; đa số là lỗ và thiểu số là điện tử. Khi một chất bán dẫn tinh khiết được pha tạp chất với một tạp chất hóa trị ba (B, Al, In, Ga); thì ba điện tử hóa trị của tạp chất liên kết với ba trong số bốn điện tử hóa trị của chất bán dẫn. Điều này để lại sự vắng mặt của điện tử (lỗ trống) trong tạp chất. Do đó, các nguyên tử tạp chất này sẵn sàng nhận các điện tử ngoại quan được gọi là “ Acceptor ”( chất nhận). Với sự gia tăng số lượng tạp chất, các lỗ trống (các hạt mang điện tích dương) được tăng lên. Do đó, nó được gọi là chất bán dẫn loại P. Vì sự dẫn điện là do có một số lượng lớn các lỗ trống; các lỗ trống trong chất bán dẫn loại p là các chất mang tính chất CHỦ YẾU và các electron là chất điều khiển tối thiểu. Tính chất của chất bán dẫn là gì?
Công dụng của chất bán dẫn
Công dụng của chất bán dẫn trong cuộc sống hàng ngày
Tóm lượtChất bán dẫn trở nên cần thiết cho nhiều thiết bị điện tử cũng như cho các cơ sở hạ tầng; hỗ trợ cho cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Chính vì thế, chất bán dẫn có những ưu điểm mà khiến chúng trở nên hữu ích ở mọi nơi.
Hy vọng rằng, với những thông tin chia sẽ về chất bán dẫn là gì? Các đặc tính cơ bản cũng như ứng dụng của chất bán dẫn trong cuộc sống. Từ đây bạn có thêm một phần hiểu biết cũng như vận dụng vào công việc của mình thật hiệu quả nhé! Bài viết bạn có thể xem
|