Thu hút đầu tư nước ngoài là gì

Vốn đầu tư nước ngoài là gì? Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Vốn đầu tư trực tiếp; Vốn đầu tư gián tiếp; Các hình thức đầu tư nước ngoài khác.

Bạn có nhận ra rằng tòa nhà chung cư bên kia đường có thể thuộc sở hữu của một công ty từ quốc gia khác không? Người sử dụng lao động hiện tại hoặc tương lai của bạn cũng có thể thuộc sở hữu một phần của công ty đến từ Nhật Bản, Châu Âu hoặc Trung Quốc. Khi nền kinh tế của các quốc gia trở nên toàn cầu hơn, thông tin và tiền bạc có thể được trao tay dễ dàng hơn, mức độ phổ biến và mức độ đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua. Vậy vốn đầu tư nước ngoài là gì? Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài?

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Đầu tư nước ngoài liên quan đến dòng vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác, cấp cho nhà đầu tư nước ngoài cổ phần sở hữu rộng rãi trong các công ty và tài sản trong nước. Đầu tư nước ngoài biểu thị rằng người nước ngoài có vai trò tích cực trong quản lý như một phần đầu tư của họ hoặc một phần vốn cổ phần đủ lớn để nhà đầu tư nước ngoài có thể tác động đến chiến lược kinh doanh. Xu hướng hiện đại nghiêng về toàn cầu hóa, nơi các công ty đa quốc gia đầu tư vào nhiều quốc gia khác nhau.

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các công ty trong nước và tài sản của một quốc gia khác. Các tập đoàn đa quốc gia lớn sẽ tìm kiếm cơ hội mới để tăng trưởng kinh tế bằng cách mở chi nhánh và mở rộng đầu tư sang các nước khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư vật chất dài hạn do một công ty thực hiện ở nước ngoài, chẳng hạn như mở nhà máy hoặc mua các tòa nhà. Đầu tư gián tiếp nước ngoài liên quan đến các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần của các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Các khoản vay thương mại là một loại hình đầu tư nước ngoài khác và bao gồm các khoản vay ngân hàng do các ngân hàng trong nước cấp cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó.

Một loại nhà đầu tư nước ngoài khác là ngân hàng phát triển đa phương (MDB), là một tổ chức tài chính quốc tế đầu tư vào các nước đang phát triển với nỗ lực khuyến khích sự ổn định kinh tế. Không giống như những người cho vay thương mại có mục tiêu đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận, MDBs sử dụng các khoản đầu tư nước ngoài của họ để tài trợ cho các dự án hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Các khoản đầu tư – thường dưới dạng cho vay lãi suất thấp hoặc không lãi suất với các điều kiện có lợi – có thể tài trợ cho việc xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng hoặc cung cấp cho quốc gia nguồn vốn cần thiết để tạo ra các ngành công nghiệp và việc làm mới. Ví dụ về các ngân hàng phát triển đa phương bao gồm Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (IDB).

 Đầu tư nước ngoài là khi một công ty hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư vào tài sản hoặc cổ phần sở hữu của một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. Khi toàn cầu hóa trong kinh doanh ngày càng gia tăng, việc các công ty lớn mở chi nhánh và đầu tư tiền vào các công ty ở các quốc gia khác trở nên rất phổ biến. Các công ty này có thể đang mở các nhà máy sản xuất mới và thu hút lao động, sản xuất rẻ hơn và ít thuế hơn ở một quốc gia khác. Họ có thể đầu tư nước ngoài vào một công ty khác bên ngoài quốc gia của họ vì công ty được mua có công nghệ, sản phẩm cụ thể hoặc khả năng tiếp cận thêm khách hàng mà công ty mua muốn. Nhìn chung, đầu tư nước ngoài vào một quốc gia là một dấu hiệu tốt thường dẫn đến tăng trưởng việc làm và thu nhập. Khi đầu tư nước ngoài vào một quốc gia nhiều hơn, nó có thể dẫn đến các khoản đầu tư lớn hơn nữa vì những người khác thấy quốc gia đó ổn định về kinh tế.

Đầu tư nước ngoài có thể được chia thành đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là khi các công ty thực hiện đầu tư và mua sắm vật chất vào các tòa nhà, nhà máy, máy móc và thiết bị khác bên ngoài quốc gia của họ. Đầu tư gián tiếp là khi các công ty hoặc tổ chức tài chính mua các vị thế hoặc cổ phần trong các công ty trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Hình thức đầu tư này không thuận lợi như đầu tư trực tiếp vì nước sở tại có thể bán khoản đầu tư của họ rất dễ dàng vào ngày hôm sau nếu họ chọn. Đầu tư trực tiếp thường là khoản đầu tư dài hạn hơn vào nền kinh tế của nước ngoài. Việc bán nhà máy, máy móc và các tòa nhà gần như không dễ dàng như bán cổ phần của cổ phiếu.

Xem thêm: Vốn đầu tư là gì? Xác định vốn đầu tư và phương pháp tính vốn đầu tư?

2. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

Đầu tư nước ngoài phần lớn được coi là chất xúc tác cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bởi các cá nhân, nhưng thường là nỗ lực của các công ty và tập đoàn có tài sản đáng kể đang tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động.  Khi toàn cầu hóa gia tăng, ngày càng nhiều công ty có chi nhánh tại các quốc gia trên thế giới. Đối với một số tập đoàn đa quốc gia, việc mở các nhà máy sản xuất và chế tạo mới ở một quốc gia khác rất hấp dẫn vì có cơ hội sản xuất và chi phí lao động rẻ hơn. Vốn đầu tư nước ngoài thông thường được phân thành 2 loại sau đây:

2.1. Vốn đầu tư trực tiếp:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Lúc này nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau.

2.2. Vốn đầu tư gián tiếp:

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế… đầu tư cho các nước đang và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ một nước được đầu tư.

Ngoài ra, các tập đoàn lớn này thường tìm cách làm ăn với những quốc gia mà họ sẽ trả ít thuế nhất. Họ có thể thực hiện điều này bằng cách chuyển trụ sở tại nhà hoặc các bộ phận kinh doanh của họ đến một quốc gia là thiên đường thuế hoặc có luật thuế thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có thể được phân loại theo một trong hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư và mua sắm vật chất của một công ty ở nước ngoài, thường bằng cách mở nhà máy và mua các tòa nhà, máy móc, nhà xưởng và các thiết bị khác ở nước ngoài. Những loại đầu tư này nhận được sự ưu ái lớn hơn nhiều, vì chúng thường được coi là đầu tư dài hạn và giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước ngoài.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần hoặc vị thế trong các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Nhìn chung, hình thức đầu tư nước ngoài này ít thuận lợi hơn, vì công ty trong nước có thể dễ dàng bán bớt khoản đầu tư của họ rất nhanh, đôi khi chỉ trong vài ngày sau khi mua. Loại hình đầu tư này đôi khi còn được gọi là đầu tư theo danh mục đầu tư nước ngoài (FPI). Đầu tư gián tiếp không chỉ bao gồm các công cụ vốn chủ sở hữu như cổ phiếu mà còn bao gồm các công cụ nợ như trái phiếu.

2.3. Các hình thức đầu tư nước ngoài khác:

Có hai loại đầu tư nước ngoài bổ sung được xem xét: các khoản vay thương mại và các dòng vốn chính thức.

Các khoản vay thương mại thường dưới dạng các khoản vay ngân hàng do một ngân hàng trong nước phát hành cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó. Dòng chính thức là một thuật ngữ chung dùng để chỉ các hình thức hỗ trợ phát triển khác nhau mà các quốc gia phát triển hoặc đang phát triển được cung cấp bởi một quốc gia trong nước. Các khoản vay thương mại, cho đến những năm 1980, là nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất ở khắp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi. Sau giai đoạn này, các khoản đầu tư cho vay thương mại giảm xuống, và các khoản đầu tư trực tiếp và đầu tư danh mục đầu tư tăng đáng kể trên toàn cầu.

Xem thêm: Doanh nghiệp FDI là gì? Quy định pháp luật về doanh nghiệp FDI tại Việt Nam?

Chính sách đầu tư nước ngoài là gì? Phân loại và vai trò?

Chính sách đầu tư nước ngoài là hệ thống các nội dung quốc gia xác định khi tham gia vào hoạt động đầu tư nước ngoài. Chính sách này có ý nghĩa nhất định đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh và phục vụ cho thúc đẩy kinh tế đất nước. Với các ý nghĩa đối với quốc gia, các chính sách đặt ra đòi hỏi phải mang tính chiến lược và cụ thể. Khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh với tính chất quốc tế, là thách thức và cơ hội đối với mỗi chủ thể. Công ty Luật Dương gia gửi đến bạn đọc bài viết với chủ đề: “Chính sách đầu tư nước ngoài là gì? Phân loại và vai trò”.

Căn cứ pháp lý: 

– Luật Đầu tư năm 2020.

– Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. 

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Chính sách đầu tư nước ngoài là gì?

Chính sách đầu tư nước ngoài trong tiếng Anh được gọi là Foreign Investment Policy.

Khái niệm

Chính sách đầu tư nước ngoài là một chính sách trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế. Được hoạch định cho hoạt động mang đến ý nghĩa quốc gia. Bao gồm một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và phương pháp mà Nhà nước áp dụng để quản lí các hoạt động đầu tư quốc tế của quốc gia. Thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhằm đến những mục tiêu nhất định.

Chính sách đầu tư nước ngoài là chính sách về những khoản đầu tư trực tiếp vào kinh doanh, sản xuất ở một đất nước. Được thực hiện bởi một công ty hay một cá nhân ở một quốc gia khác. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới hình thức mua lại hoặc mở rộng hoạt động của một công ty ở một quốc gia khác. 

Đầu tư ra nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài.

Đối với mỗi quốc gia, hai hoạt động đầu tư này luôn được quan tâm trú trọng như nhau. Có sự đầu tư sang các thi trường khác cũng như khai thác tối ưu các đầu tư phát triển kinh tế. Việc thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài có mối quan hệ mật thiết. Tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau trong hoạt động của  một quốc gia.

Xem thêm: Vốn đầu tư nước ngoài là gì? Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài?

Một nước đang phát triển sẽ có nhu cầu về vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước cao ở giai đoạn đầu. Đó là giai đoạn họ nhận thấy các ứng dụng khoa học- công nghệ hay trình độ lao động chưa đáp ứng khai thác hết hiệu quả của hoạt động. Việc thu hút đầu tư nước ngoài giúp học hỏi kinh nghiệm. Thúc đẩy tăng trưởng nhanh kinh tế. Khi các doanh nghiệp trong nước đã tích luỹ đủ vốn thì họ sẽ có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Các hoạt động đầu tư này vừa mang ý nghĩa hợp tác kinh tế cùng phát triển. Mặt khác tận dụng thuận lợi khai thác triệt để các lợi ích và gia tăng thu nhập.

2. Phân loại và vai trò.

2.1. Phân loại chính sách đầu tư nước ngoài.

Dựa vào các khía cạnh khác nhau, chính ách đầu tư nước ngoài được phân loại như sau:

2.1.1. Theo dòng chảy của vốn đầu tư. Chính sách đầu tư nước ngoài được phân thành:

– Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

Chính sách này được thực hiện bằng các chính sách mở cửa thị trường. Tạo ra ưu đãi và môi trường kinh doanh hấp dẫn. Việc thu hút được tạo ra trên cơ sở những tiềm năng trong nước được tạo ra. Sự thể hiện thiện chí khi hợp tác và mong muốn hoạt động đầu tư nước ngoài. Các chính sách này được thực hiện khi quốc gia mở cửa thị trường. Việc thu hút đầu tư đem đến các đổi mới về mọi mặt một cách toàn diện cho quốc gia.

Có thể kể đến như thực hiện các dự án liên kết, hợp tác cùng phát triển trên thị trường quốc gia. Hoặc để họ thực hiện các hoạt động kinh doanh, khai thác điều kiện trong nước. Các yếu tố này giúp Chính phủ các nước giải quyết điều kiện trong lao động và việc làm. Người dân tiếp cận với nhiều thị trường khác nhau và nhu cầu được đáp ứng một cách đa dạng.

– Chính sách đầu tư ra nước ngoài.

Thực hiện các hoạt động. phương pháp đầu tư ra thị trường nước ngoài. Có thể thực hiện các dự án hợp tác với doanh nghiệp của họ hoặc thực hiện các dự án kinh doanh, đầu tư trên thị trường nước họ. Chính sách đầu tư có thể thực hiện thông qua việc mở các chi nhánh, mở rộng hoạt động của công ty tại quốc gia khác. Hoặc thực hiện các dự án mua lại công ty ở các quốc gia khác.

2.1.2. Theo tính chất, chính sách đầu tư nước ngoài được chia thành:

– Chính sách đầu tư tự do.

Chính sách đầu tư tự do thường thể hiện chính sách mở cửa tự do của các nước trong đầu tư có tính chất nước ngoài. Các điều kiện trong thủ tục, trình tự hay hạn chế đều được loại bỏ tối đa. Nó cũng được thể hiện giống như sự mong muốn thu hút vốn đầu nước ngoài. Thể hiện sự khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc khuyến khích các hoạt động đầu tư của nước ngoài vào trong nước. Các chính sách này được thực hiện nhằm các mục đích cơ bản như mong muốn trong khai thác, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và hội nhập. Tăng khả năng suất khẩu hàng hóa và dịch vụ, tiếp cận công nghệ hiện đại và nâng cao chuyên môn cho lực lượng lao động.

– Chính sách đầu tư hạn chế.

Các chính sách này được thực hiện đối với các ngành nghề nhất định của quốc gia. Nhằm đảm bảo chủ quyền, an ninh hay các tính chất khác. Hay đối với các ngành nghề liên quan đến pháp luật trong nước, mang tư cách pháp nhân (như sản xuất con dấu)… Các hạn chế này được quy định linh hoạt với các quốc gia khác nhau. Ngoài ra chính sách đầu tư hạn chế còn được thực hiện trong các giai đoạn khác nhau của đất nước. Khi muốn tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong nước thống lĩnh thị trường trước khi cạnh tranh diễn ra. Nó chỉ được thực hiện như bước đệm để chuẩn bị cho sự xuất hiện vững mạnh hơn.

2.1.3. Theo nội dung, chính sách đầu tư nước ngoài được phân thành:

– Chính sách mặt hàng (xác định ngành và lĩnh vực đầu tư).

Thực hiện các chính sách đầu tư chủ đạo đối với các ngành nghề quốc gia có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ tiềm lực. Tiềm năng kể đến như tài nguyên thiên nhiên; thị trường tiêu thụ; nguồn lao động dồi dào nhưng không được đáp ứng bởi yếu tố việc làm. Tiềm lực bao gồm các vấn đề xung quanh trình độ lao động; các áp dụng tiến bộ của khoa học – kỹ thuật; ngân sách; máy móc hiện đại;…

Xem thêm: Doanh nghiệp FDI là gì? Quy định pháp luật về doanh nghiệp FDI tại Việt Nam?

– Chính sách thị trường (xác định đối tác và địa bàn đầu tư).

Các xác định này dựa trên các tương đồng trong văn hóa hay các mong muốn chung về lợi ích đạt được. Được thực hiện với các quốc gia khác hay tổ chức quốc tế. Chính sách mở cửa thị trường đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là việc xác định trong đó: Các đối tác là 11 nước thành viên của khu vực; địa bàn đầu tư được xác định là thị trường thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh của các quốc gia đó. Việc xác định này cũng đưa đến các lợi ích nhất định để các nước khai thác lợi ích triệt để. Các lợi ích và khuyến khích không được dành cho các quốc gia khác ngoài khu vực.

– Chính sách hỗ trợ đầu tư.

Như việc xác định hỗ trợ đầu tư đối với các dự án kinh tế trọng điểm. Có tác động lớn đến phát triển kinh tế, xã hội. Quy định cụ thể tại khoản 2 và khoản 6 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020. Có thể kể đến như các chính sách cụ thể trong hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Như:

Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư.

Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;

Hỗ trợ tín dụng;

Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;

Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;

Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;

Xem thêm: Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài

Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.

2.2. Vai trò.

– Khuyến khích hoặc hạn chế dòng vốn đầu tư

Đối với dòng vốn đầu tư vào trong nước hoặc dòng vốn đầu tư ra nước ngoài. Các chính sách được thực hiện chiến lược và cụ thể. Với các khoảng thời gian, tính chất ngành nghề khác nhau. Tùy theo các giai đoạn phát triển mà chính phủ xác định tầm nhìn đối với việc có khuyến khích thực hiện các hoạt động đầu tư vào trong nước hay không. Và hoạt động đầu tư ra nước ngoài đem đến các cơ hội và gặp các khó khăn như thế nào.

– Bảo vệ thị trường trong nước

trước sự phát triển mạnh mẽ của đầu tư nước ngoài. Khi thị trường trong nước cần đáp ứng cho các nhà đầu tư trong nước. Đây là khoảng thời gian để doanh nghiệp trong nước phát triển, tìm kiếm khách hàng và thị trường tiềm năng. Tìm kiếm chỗ đứng nhất định. Khi các doanh nghiệp lớn tham gia thị trường vừa tạo thuận lợi vừa là thách thức cho các nhà đầu tư trong nước.

– Điều chỉnh mối quan hệ giữa các loại hình đầu tư.

Bao gồm các hình thức đầu tư cụ thể, cũng như mối quan hệ giữa các ngành và các vùng lãnh thổ trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Các chính sách đưa ra mục tiêu và chiến lược trong phát triển chung các vùng kinh tế. Tập chung phát triển một số ngành nghề hay các vùng kinh tế nhất định. Do đó nó sẽ là căn cứ trong điều chỉnh các hoạt động đầu tư nước ngoài để đạt được đúng các mục tiêu mong muốn.

Như vậy chính sách đầu tư nước ngoài là quan trọng đối với các quốc gia khi muốn mở rộng thị trường kinh doanh. Các chính sách đúng đắn thực hiện giúp đưa đến sự phát triển bền vững và ổn định đối với tài chính doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động kinh tế đất nước.

Trên đây là nội dung phân tích của công ty Luật Dương gia cho đề tài: “Chính sách đầu tư nước ngoài là gì? Phân loại và vai trò”. Các nội dung phân tích dựa trên quy định của pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng với chính sách đầu tư nước ngoài.

Video liên quan

Chủ đề