Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách của Viện phim Mỹ
| 100 phim
| 1998
| 100 ngôi sao điện ảnh
| 1999
| 100 phim hài
| 2000
| 100 phim giật gân
| 2001
| 100 phim lãng mạn
| 2002
| 100 anh hùng và kẻ phản diện
| 2003
| 100 ca khúc
| 2004
| 100 câu thoại
| 2005
| 100 năm nhạc phim
| 2005
| 100 phim truyền cảm hứng
| 2006
| 100 năm phim ca nhạc
| 2006
| 100 phim (cập nhật)
| 2007
| 10 phim của 10 thể loại
| 2008
| Giải thưởng khác
| Giải Thành tựu trọn đời
| từ 1973
|
Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Mỹ (tiếng Anh: AFI’s 100 Years...100 Movies) là danh sách 100 bộ phim Mỹ được coi là hay nhất của nền
điện ảnh nước này trong vòng 100 năm qua do Viện phim Mỹ (American Film Institute, viết tắt là AFI) đưa ra năm 1998 nhân kỉ niệm 100 năm ra đời của
điện ảnh. Danh sách này được lập ra sau quá trình bầu chọn từ danh sách đề cử gồm 400 bộ phim do một ban giám khảo với hơn 1500 nghệ sĩ điện ảnh (bao gồm các đạo diễn, biên kịch, diễn viên, biên tập viên, nhà quay phim), các nhà phê bình phim, các nhà nghiên cứu lịch sử điện ảnh và cả các nhà lãnh đạo của nền
công nghiệp điện ảnh Hoa Kỳ. Ngày 18 tháng 1 năm 2007, nhân dịp kỉ niệm 10 năm ngày ra đời bản danh sách, một phiên bản mới cập nhật với sự phát triển của điện ảnh đã được đưa
ra và dự kiến cứ 10 năm bản danh sách sẽ được bầu mới một lần.
Tiêu chuẩn đề cử và bầu chọn[sửa |
sửa mã nguồn]Để giới hạn danh sách đề cử và thuận lợi cho việc bầu chọn, AFI đưa ra một số tiêu chí nhất định cho các bộ phim trong danh sách, đó là: - Phim điện ảnh dài (Feature-length): Phim phải dài ít nhất 40
phút.
- Phim Mỹ: Phim phải sử dụng tiếng Anh và có phần lớn các yếu tố sáng tạo và sản xuất đến từ Hoa Kỳ.
- Phim được giới phê bình đánh giá cao: Có các bài phê bình khen ngợi chính thức trên báo
chí, truyền hình hoặc các phương tiện truyền thông khác.
- Phim giành giải thưởng quan trọng: Được ghi nhận bằng các giải thưởng điện ảnh hoặc giải cao tại các
liên hoan phim lớn.
- Phim được công chúng đón nhận: Xét trên doanh thu từ tiền vé, từ việc phát trên truyền hình và doanh thu từ việc bán, cho thuê DVD hoặc VHS.
- Phim có dấu ấn quan trọng trong lịch sử điện ảnh: Có
những đột phá quan trọng góp phần phát triển nghệ thuật điện ảnh như cách mạng về dàn dựng, kỹ xảo, kỹ thuật quay và các lĩnh vực khác.
- Phim có ảnh hưởng văn hóa lớn: Có ảnh hưởng văn hóa sâu sắc đến xã hội Mỹ.
Danh
sách[sửa | sửa mã
nguồn]
TT | Tác phẩm (Danh sách 1998) | Năm | Đạo diễn | Tác phẩm (Danh sách 2007) | Năm | Đạo diễn |
---|
1.
| Công dân Kane (Citizen Kane)
| 1941
| Orson Welles
| Công dân Kane (Citizen Kane)
| 1941
| Orson Welles
| 2.
| Casablanca
| 1942
| Michael Curtiz
| Bố già (The Godfather)
| 1972
| Francis Ford Coppola
| 3.
| Bố già (The Godfather)
| 1972
| Francis Ford Coppola
| Casablanca
| 1942
| Michael Curtiz
| 4.
| Cuốn theo chiều gió (Gone with the Wind)
| 1939
| Victor Fleming
| Raging Bull
| 1980
| Martin Scorsese
| 5.
| Lawrence of Arabia
| 1962
| David Lean
| Singin' in the Rain
| 1952
| Gene Kelly Stanley Donen
| 6.
| The Wizard of Oz
| 1939
| Victor Fleming
| Cuốn theo chiều gió (Gone with the Wind)
| 1939
| Victor Fleming
| 7.
| The Graduate
| 1967
| Mike Nichols
| Lawrence xứ Ả Rập (Lawrence of Arabia)
| 1962
| David Lean
| 8.
| On the Waterfront
| 1954
| Elia Kazan
| Bản danh sách của Schindler (Schindler's List)
| 1993
| Steven Spielberg
| 9.
| Bản danh sách của Schindler (Schindler's List)
| 1993
| Steven Spielberg
| Vertigo
| 1958
| Alfred Hitchcock
| 10.
| Singin' in the Rain
| 1952
| Gene Kelly Stanley Donen
| The Wizard of Oz
| 1939
| Victor Fleming
| 11.
| It's a Wonderful Life
| 1946
| Frank Capra
| City Lights
| 1931
| Charlie Chaplin
| 12.
| Sunset Boulevard
| 1950
| Billy Wilder
| The Searchers
| 1956
| John Ford
| 13.
| The Bridge on the River Kwai
| 1957
| David Lean
| Chiến tranh giữa các vì sao (Star Wars)
| 1977
| George Lucas
| 14.
| Some Like It Hot
| 1959
| Billy Wilder
| Psycho
| 1960
| Alfred Hitchcock
| 15.
| Chiến tranh giữa các vì sao (Star Wars)
| 1977
| George Lucas
| 2001: A Space Odyssey
| 1968
| Stanley Kubrick
| 16.
| All About Eve
| 1950
| Joseph L. Mankiewicz
| Sunset Boulevard
| 1950
| Billy Wilder
| 17.
| The African Queen
| 1951
| John Huston
| The Graduate
| 1967
| Mike Nichols
| 18.
| Psycho
| 1960
| Alfred Hitchcock
| The General
| 1926
| Buster Keaton Clyde Bruckman
| 19.
| Chinatown
| 1974
| Roman Polanski
| On the Waterfront
| 1954
| Elia Kazan
| 20.
| Bay trên tổ chim cúc cu One Flew Over the Cuckoo's Nest
| 1975
| Miloš Forman
| It's a Wonderful Life
| 1946
| Frank Capra
| 21.
| Chùm nho giận dữ (The Grapes of Wrath)
| 1940
| John Ford
| Chinatown
| 1974
| Roman Polanski
| 22.
| 2001: A Space Odyssey
| 1968
| Stanley Kubrick
| Some Like It Hot
| 1959
| Billy Wilder
| 23.
| The Maltese Falcon
| 1941
| John Huston
| Chùm nho giận dữ (The Grapes of Wrath)
| 1940
| John Ford
| 24.
| Raging Bull
| 1980
| Martin Scorsese
| E.T. người ngoài hành tinh (E.T. the Extra-Terrestrial)
| 1982
| Steven Spielberg
| 25.
| E.T. người ngoài hành tinh (E.T. the Extra-Terrestrial)
| 1982
| Steven Spielberg
| Giết con chim nhại (To Kill a Mockingbird)
| 1962
| Robert Mulligan
| 26.
| Dr. Strangelove
| 1964
| Stanley Kubrick
| Mr. Smith Goes to Washington
| 1939
| Frank Capra
| 27.
| Bonnie and Clyde
| 1967
| Arthur Penn
| High Noon
| 1952
| Fred Zinnemann
| 28.
| Apocalypse Now
| 1979
| Francis Ford Coppola
| All About Eve
| 1950
| Joseph L. Mankiewicz
| 29.
| Mr. Smith Goes to Washington
| 1939
| Frank Capra
| Double Indemnity
| 1944
| Billy Wilder
| 30.
| The Treasure of the Sierra Madre
| 1948
| John Huston
| Apocalypse Now
| 1979
| Francis Ford Coppola
| 31.
| Annie Hall
| 1977
| Woody Allen
| The Maltese Falcon
| 1941
| John Huston
| 32.
| Bố già phần II (The Godfather part II)
| 1974
| Francis Ford Coppola
| Bố già phần II (The Godfather part II)
| 1974
| Francis Ford Coppola
| 33.
| High Noon
| 1952
| Fred Zinnemann
| Bay trên tổ chim cúc cu One Flew Over the Cuckoo's Nest
| 1975
| Miloš Forman
| 34.
| Giết con chim nhại (To Kill a Mockingbird)
| 1962
| Robert Mulligan
| Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs)
| 1937
| Walt Disney (Sản xuất)
| 35.
| It Happened One Night
| 1934
| Frank Capra
| Annie Hall
| 1977
| Woody Allen
| 36.
| Chàng cao bồi nửa đêm (Midnight Cowboy)
| 1969
| John Schlesinger
| The Bridge on the River Kwai
| 1957
| David Lean
| 37.
| The Best Years of Our Lives
| 1946
| William Wyler
| The Best Years of Our Lives
| 1946
| William Wyler
| 38.
| Double Indemnity
| 1944
| Billy Wilder
| The Treasure of the Sierra Madre
| 1948
| John Huston
| 39.
| Bác sĩ Zhivago (Doctor Zhivago)
| 1965
| David Lean
| Dr. Strangelove
| 1964
| Stanley Kubrick
| 40.
| North by Northwest
| 1959
| Alfred Hitchcock
| Giai điệu hạnh phúc (The Sound of Music)
| 1965
| Robert Wise
| 41.
| Câu chuyện phía Tây (West Side Story)
| 1961
| Jerome Robbins Robert Wise
| King Kong
| 1933
| Merian C. Cooper Ernest B. Schoedsack
| 42.
| Rear Window
| 1954
| Alfred Hitchcock
| Bonnie and Clyde
| 1967
| Arthur Penn
| 43.
| King Kong
| 1933
| Merian C. Cooper Ernest B. Schoedsack
| Chàng cao bồi nửa đêm (Midnight Cowboy)
| 1969
| John Schlesinger
| 44.
| The Birth of a Nation
| 1915
| D. W. Griffith
| The Philadelphia Story
| 1940
| George Cukor
| 45.
| Chuyến tàu mang tên dục vọng (A Streetcar Named Desire)
| 1951
| Elia Kazan
| Shane
| 1953
| George Stevens
| 46.
| A Clockwork Orange
| 1971
| Stanley Kubrick
| It Happened One Night
| 1934
| Frank Capra
| 47.
| Taxi Driver
| 1976
| Martin Scorsese
| Chuyến tàu mang tên dục vọng (A Streetcar Named Desire)
| 1951
| Elia Kazan
| 48.
| Hàm cá mập (Jaws)
| 1975
| Steven Spielberg
| Rear Window
| 1954
| Alfred Hitchcock
| 49.
| Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs)
| 1937
| Walt Disney (Sản xuất)
| Intolerance
| 1916
| D. W. Griffith
| 50.
| Butch Cassidy and the Sundance Kid
| 1969
| George Roy Hill
| Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hội bạn nhẫn (The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring)
| 2001
| Peter Jackson
| 51.
| The Philadelphia Story
| 1940
| George Cukor
| Câu chuyện phía Tây (West Side Story)
| 1961
| Jerome Robbins Robert Wise
| 52.
| From Here to Eternity
| 1953
| Fred Zinnemann
| Taxi Driver
| 1976
| Martin Scorsese
| 53.
| Amadeus
| 1984
| Miloš Forman
| The Deer Hunter
| 1978
| Michael Cimino
| 54.
| All Quiet on the Western Front
| 1930
| Lewis Milestone
| MASH
| 1970
| Robert Altman
| 55.
| Giai điệu hạnh phúc (The Sound of Music)
| 1965
| Robert Wise
| North by Northwest
| 1959
| Alfred Hitchcock
| 56.
| MASH
| 1970
| Robert Altman
| Hàm cá mập (Jaws)
| 1975
| Steven Spielberg
| 57.
| The Third Man
| 1949
| Carol Reed
| Rocky
| 1976
| John G. Avildsen
| 58.
| Fantasia
| 1940
| Walt Disney (Sản xuất)
| The Gold Rush
| 1925
| Charlie Chaplin
| 59.
| Rebel Without a Cause
| 1955
| Nicholas Ray
| Nashville
| 1941
| Robert Altman
| 60.
| Raiders of the Lost Ark
| 1981
| Steven Spielberg
| Duck Soup
| 1933
| Leo McCarey
| 61.
| Vertigo
| 1958
| Alfred Hitchcock
| Sullivan's Travels
| 1941
| Preston Sturges
| 62.
| Tootsie
| 1982
| Sydney Pollack
| American Graffiti
| 1973
| Georges Lucas
| 63.
| Stagecoach
| 1939
| John Ford
| Cabaret
| 1972
| Bob Fosse
| 64.
| Close Encounters of the Third Kind
| 1977
| Steven Spielberg
| Network
| 1976
| Sidney Lumet
| 65.
| Sự im lặng của bầy cừu (The Silence of the Lambs)
| 1991
| Jonathan Demme
| The African Queen
| 1951
| John Huston
| 66.
| Network
| 1976
| Sidney Lumet
| Raiders of the Lost Ark
| 1981
| Steven Spielberg
| 67.
| The Manchurian Candidate
| 1962
| John Frankenheimer
| Who's Afraid of Virginia Woolf?
| 1966
| Mike Nichols
| 68.
| An American in Paris
| 1951
| Vincente Minnelli
| Không tha thứ (Unforgiven)
| 1992
| Clint Eastwood
| 69.
| Shane
| 1953
| George Stevens
| Tootsie
| 1982
| Sydney Pollack
| 70.
| The French Connection
| 1971
| William Friedkin
| A Clockwork Orange
| 1971
| Stanley Kubrick
| 71.
| Forrest Gump
| 1994
| Robert Zemeckis
| Giải cứu binh nhì Ryan (Saving Private Ryan)
| 1998
| Steven Spielberg
| 72.
| Ben-Hur
| 1959
| William Wyler
| The Shawshank Redemption
| 1994
| Frank Darabont
| 73.
| Đồi gió hú (Wuthering Heights)
| 1939
| William Wyler
| Butch Cassidy and the Sundance Kid
| 1969
| George Roy Hill
| 74.
| The Gold Rush
| 1925
| Charlie Chaplin
| Sự im lặng của bầy cừu (The Silence of the Lambs)
| 1991
| Jonathan Demme
| 75.
| Khiêu vũ với bầy sói (Dances with Wolves)
| 1990
| Kevin Costner
| In the Heat of the Night
| 1967
| Norman Jewison
| 76.
| City Lights
| 1931
| Charlie Chaplin
| Forrest Gump
| 1994
| Robert Zemeckis
| 77.
| American Graffiti
| 1973
| Georges Lucas
| All the President's Men
| 1976
| Alan J. Pakula
| 78.
| Rocky
| 1976
| John G. Avildsen
| Thời đại tân kỳ (Modern Times)
| 1936
| Charlie Chaplin
| 79.
| The Deer Hunter
| 1978
| Michael Cimino
| The Wild Bunch
| 1969
| Sam Peckinpah
| 80.
| The Wild Bunch
| 1969
| Sam Peckinpah
| The Apartment
| 1960
| Billy Wilder
| 81.
| Thời đại tân kỳ (Modern Times)
| 1936
| Charlie Chaplin
| Spartacus
| 1960
| Stanley Kubrick
| 82.
| Giant
| 1956
| George Stevens
| Sunrise: A Song of Two Humans
| 1927
| F. W. Murnau
| 83.
| Trung đội (Platoon)
| 1986
| Oliver Stone
| Titanic
| 1997
| James Cameron
| 84.
| Fargo
| 1996
| Anh em nhà Coen
| Easy Rider
| 1969
| Dennis Hopper
| 85.
| Duck Soup
| 1933
| Leo McCarey
| A Night at the Opera
| 1935
| Sam Wood
| 86.
| Mutiny on the Bounty
| 1935
| Frank Lloyd
| Trung đội (Platoon)
| 1986
| Oliver Stone
| 87.
| Frankenstein
| 1931
| James Whale
| 12 Angry Men
| 1957
| Sidney Lumet
| 88.
| Easy Rider
| 1969
| Dennis Hopper
| Bringing Up Baby
| 1938
| Howard Hawks
| 89.
| Patton
| 1970
| Franklin J. Schaffner
| Giác quan thứ sáu (The Sixth Sense)
| 1999
| M. Night Shyamalan
| 90.
| The Jazz Singer
| 1927
| Alan Crosland
| Swing Time
| 1936
| George Stevens
| 91.
| My Fair Lady
| 1964
| George Cukor
| Sophie's Choice
| 1982
| Alan J. Pakula
| 92.
| A Place in the Sun
| 1951
| George Stevens
| Goodfellas
| 1990
| Martin Scorsese
| 93.
| The Apartment
| 1960
| Billy Wilder
| The French Connection
| 1971
| William Friedkin
| 94.
| Goodfellas
| 1990
| Martin Scorsese
| Pulp Fiction
| 1994
| Quentin Tarantino
| 95.
| Pulp Fiction
| 1994
| Quentin Tarantino
| The Last Picture Show
| 1971
| Peter Bogdanovich
| 96.
| The Searchers
| 1956
| John Ford
| Do the Right Thing
| 1989
| Spike Lee
| 97.
| Bringing Up Baby
| 1938
| Howard Hawks
| Blade Runner
| 1982
| Ridley Scott
| 98.
| Không dung thứ (Unforgiven)
| 1992
| Clint Eastwood
| Yankee Doodle Dandy
| 1942
| Michael Curtiz
| 99.
| Guess Who's Coming to Dinner
| 1967
| Stanley Kramer
| Câu chuyện đồ chơi (Toy Story)
| 1995
| John Lasseter
| 100.
| Yankee Doodle Dandy
| 1942
| Michael Curtiz
| Ben-Hur
| 1959
| William Wyler
|
Phim tăng hạng so với danh sách 1997 Phim giữ nguyên thứ hạng so với danh sách 1997 Phim tụt hạng so với danh sách 1997 Phim mới được đưa vào danh sách 2007 Phim bị loại khỏi danh sách 2007 So sánh giữa hai lần xếp hạng[sửa |
sửa mã nguồn]- Đã có 23 bộ phim của danh sách năm 1998 được thay thế. Trong số các phim còn lại, có 36 bộ phim tăng hạng và 38 bộ phim tụt hạng, bộ phim tăng hạng nhiều nhất là The Searchers (thêm 84 bậc, từ thứ 96 lên thứ
12), còn bộ phim tụt hạng nhiều nhất là The African Queen (tụt 48 bậc từ thứ 17 xuống thứ 65).
- Có ba bộ phim không thay đổi vị trí trong cả hai lần xếp hạng là Công dân Kane (thứ 1), Bố già phần II (thứ 32) và The Best Years of Our Lives (thứ 37).
- Bộ phim cổ nhất bị loại khỏi danh sách 2007 là The Birth of a Nation (1915, thứ 44) của đạo diễn
D.W. Griffith, điều trùng hợp là bộ phim cổ nhất được thêm vào danh sách 2007 cũng là một tác phẩm của Griffith, Intolerance (1916, thứ 49). Bộ phim gần đây nhất bị loại khỏi danh sách 2007 là Fargo
(1996). Bộ phim mới nhất được thêm vào danh sách là Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hội bạn nhẫn của đạo diễn Peter Jackson (thực hiện năm 2001).
- Bộ phim xếp hạng cao nhất năm 1998 bị loại khỏi danh sách là Bác sĩ Zhivago
(1965, thứ 39). Bộ phim mới vào bảng xếp hạng 2007 xếp cao nhất là The General (1927, thứ 18).
- Trong danh sách năm 1998, có 75 từng được đề cử Giải Oscar Phim hay
nhất (33 phim giành giải). Số lượng đề cử của danh sách năm 2007 giảm còn 73 phim (30 phim giành giải).
Chỉ trích[sửa |
sửa mã nguồn]Cũng giống như các giải thưởng điện ảnh lớn khác như Giải Oscar, bảng xếp hạng của AFI cũng không công khai danh sách những người tham gia bầu
chọn và kết quả chi tiết của việc bầu chọn. Việc xác định tiêu chí "phim Mỹ" của AFI đôi khi gặp phải sự chỉ trích từ báo giới. Ví dụ, bộ phim Lawrence of Arabia được đạo diễn bởi một người Anh và công chiếu lần đầu ở
Luân Đôn, Anh nhưng vẫn được coi là phim Mỹ vì nó được sản xuất bởi một công dân Hoa Kỳ. Trường hợp tương tự là bộ phim The Third Man vốn được coi là phim Mỹ chỉ
vì có giám đốc sản xuất và hai diễn viên chính là người Mỹ. Cả hai bộ phim này thậm chí còn đều nằm trong Danh sách 100 phim hay nhất của Viện phim Anh. Ngày 26 tháng 6 năm 1998, nhà phê bình phim Jonathan Rosenbaum đã đăng trên tờ Chicago Reader
một bài báo có tựa đề "List-o-Mania: Or, How I Stopped Worrying and Learned to Love American Movies" (Cơn sốt lập danh sách: Hay, làm thế nào để tôi ngừng lo lắng và học cách yêu các bộ phim Mỹ - chơi chữ từ tên bộ phim nổi tiếng của Stanley Kubrick
Dr. Strangelove or: How I Learned to Stop Worrying and Love the Bomb vốn cũng nằm trong danh sách của
AFI)[1]. Bài báo đã đưa ra một danh sách 100 phim mà Rosenbaum cho rằng AFI đã bỏ qua trong danh sách của họ, một điểm khác biệt nữa là danh sách trên báo Chicago Reader được xếp theo thứ tự bảng chữ cái vì theo Rosenbaum, việc so sánh các bộ phim hay này chẳng khác nào "xếp quả táo ở trên quả cam hoặc coi quả anh đào
là hơn quả nho". Trong danh sách năm 2007, đã có 5 bộ phim trong danh sách của Rosenbaum được AFI chọn vào bảng xếp hạng mới. Ngoài lề[sửa |
sửa mã nguồn]- Hiện tại, Steven Spielberg đang là đạo diễn có nhiều phim trong bảng xếp hạng AFI nhất với 5 phim: E.T. người ngoài hành tinh,
Hàm cá mập, Raiders of the Lost Ark, Giải cứu binh nhì Ryan và Bản danh sách của Schindler. Trong danh sách 1998 Spielberg cũng có 5 bộ phim trong đó Close Encounters of the Third Kind đã được thay bằng Giải cứu binh nhì Ryan trong danh sách 2007. Có 3 đạo diễn có 4 phim trong danh sách là Alfred Hitchcock,
Stanley Kubrick và Billy Wilder. Còn các đạo diễn có 3 phim là Frank Capra, Charles Chaplin,
Francis Ford Coppola, John Huston và Martin Scorsese.
- Hai nam diễn viên đóng vai chính ở nhiều phim có trong danh sách nhất là
Robert De Niro và James Stewart đều với 5 phim. Faye Dunaway, Katharine Hepburn và
Diane Keaton là các nữ diễn viên chính xuất hiện trong nhiều phim nhất với 3 phim mỗi người. Nếu tính vai phụ thì người có nhiều phim nhất là Robert Duvall với 6 phim Giết con chim nhại, MASH, Bố già, Bố già phần II, Network và Apocalypse Now.
- Thập niên 1970 là thập niên có nhiều phim trong danh sách nhất với 20 phim. 3 năm có tới 4 phim lọt vào bảng xếp hạng là năm 1969 (Butch Cassidy and the Sundance Kid, Midnight Cowboy, Easy Rider, The Wild Bunch),
1976 (Network, Taxi Driver, Rocky, All the President's Men) và 1982 (E.T. người ngoài hành tinh, Tootsie, Blade Runner, Sophie's Choice).
- Hai bộ phim hoạt hình duy nhất trong danh sách là Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn
(1937) và Câu chuyện đồ chơi (1995) đều do hãng Walt Disney Pictures đầu tư.
Xem
thêm[sửa | sửa mã
nguồn]- Các phim ăn khách nhất thế giới và một số thị trường phim lớn năm 2012
- Danh sách phim đắt giá nhất của điện ảnh Hoa Kỳ
- Danh sách các phim kinh phí cao nhất không phải ngôn ngữ tiếng Anh
- Danh sách các phim được xem là hay nhất
- Danh sách phim ăn khách nhất của điện ảnh Hoa Kỳ
- All-TIME 100 Movies
- 100 phim hay nhất của điện ảnh thế giới (Empire bình chọn)
- 100 phim ăn khách nhất tại Pháp
- Danh sách 100 phim Anh hay nhất của Viện phim Anh
- Danh sách 100 phim Nga hay nhất mọi thời đại (RosKino)
- 100 phim hay nhất của điện ảnh
Hoa ngữ
- Danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất Ấn Độ
- Danh sách các phim Bollywood có doanh thu cao nhất ở nước ngoài
- Danh sách các phim đoạt 6 giải Oscar trở lên
- Giải Oscar cho phim xuất sắc nhất
- Cành cọ vàng
- Gấu Vàng
- Giải Sư tử vàng
- Giải Quả cầu vàng
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
Jonathan Rosenbaum, List-o-Mania: Or, How I Stopped Worrying and Learned to Love American Movies, Chicago Reader, 26 tháng 6 năm 1998
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Trang web chính thức của Viện phim Mỹ
- Danh sách phim hay nhất
năm 2007Lưu trữ 2011-08-11 tại Wayback Machine
- Thông tin thú vị xung quanh danh sách
Một trong những ngôi sao mang tính biểu tượng nhất của điện ảnh hành động thế kỷ này trở lại màn ảnh rộng trong tuần này, khi Matt Damon trở lại trong đôi giày cũ của anh ấy khi Jason Bourne trong 2002 là bản sắc Bourne. Và một số ngôi sao hành động cũng quan trọng đối với thể loại như Damon và sáng tạo của anh ta.Matt Damon gets back in his old shoes as Jason Bourne in, well, “Jason Bourne,” his fourth time playing the forgetful super-spy since 2002’s “The Bourne Identity.” And few action stars are as important to the genre as Damon and his creation. Khi chúng tôi bước vào thiên niên kỷ mới, những bộ phim hành động vẫn còn trong những năm tháng của Bruckheimer, một thời gian của những chiếc rip-off vô tận của Die Die Hard, nơi những người đầu cơ già nua đang tiếp tục quay phim để trở lại ngày càng giảm đi. Trong một vài năm, cảnh quan đã thay đổi rất nhiều với 9/11, và mặc dù tình cờ (bộ phim đã được quay trước ngày đó), Jason Bourne đã đến với thời gian hoàn hảo, một loại anh hùng hành động mới cho một thời đại mới.Die Hard” rip-offs, where aging muscleheads were continuing to crank out movies to increasingly diminishing returns. Within a few years, the landscape changed enormously with 9/11, and though accidental (the film was shot before that date), Jason Bourne arrived with perfect timing, a new kind of action hero for a new age. Khi loạt Bourne phát triển, bộ phim hành động cũng vậy - chất lượng nội tạng, thực tế được giới thiệu trong phần thứ hai lan truyền cho loạt James Bond, trong khi một loại giai điệu tương tự đã được áp dụng & nbsp; cho hầu hết các nhượng quyền khác. Và các anh hùng hành động lớn không còn là Arnie, Sly và Bruce Willis, mà là Charlize Theron, Emily Blunt và Zhang Ziyi.Bruce Willis, but Charlize Theron, Emily Blunt and Zhang Ziyi. Với Bourne bây giờ đã trở lại, & nbsp; chúng tôi nghĩ rằng đó là thời điểm hoàn hảo để xem lại lịch sử gần đây của thể loại này, và vì vậy chúng tôi đã mở rộng danh sách cũ của mình và chọn ra 50 bộ phim hành động hay nhất kể từ năm 2000. Nó Cho thấy một thể loại về sức khỏe thô lỗ, mặc dù có chỗ để cải thiện - ví dụ, vẫn còn một vài bộ phim này do phụ nữ đạo diễn, mặc dù chúng tôi hy vọng những người như Patty Jenkins và Ava Duvernay sẽ thay đổi điều đó trong những năm tới.Patty Jenkins and Ava DuVernay will be changing that in the years to come. Hãy xem các lựa chọn của chúng tôi dưới đây, và cho chúng tôi biết mục yêu thích của bạn trong các ý kiến. Và nếu bạn đang tìm kiếm nhiều đề xuất hơn, hãy xem các tính năng tiếng nước ngoài, hoạt hình và khoa học viễn tưởng hay nhất của chúng tôi. 50. Với sự pha trộn đúng đắn của sự chân thành và phong cách lố bịch. Bản chuyển thể thứ hai của A.J. Cuốn tiểu thuyết của Quinnell, bộ phim nhìn thấy Denzel Washington trong một trong những bước ngoặt mang tính biểu tượng nhất của anh là John Creasy, một cựu đặc vụ CIA và Marine, người đảm nhận công việc là vệ sĩ cho một cô gái trẻ (Dakota Fanning), và đi trên một vệt bạo lực đẫm máu khi Cô ấy bị bắt cóc. Tony Scott, phong cách tăng vọt, bão hòa, co giật tìm thấy rãnh của nó ở đây (nó gần như không thể xem được trong một số bộ phim sau này của anh ấy), vẽ một bức tranh về một thành phố địa hình Mexico thông qua trung tâm của một Washington mắt. Nghệ thuật của Creasy Creasy là cái chết, ông Christ Christopher Walken nói tại một thời điểm, và anh ấy sắp sửa vẽ kiệt tác của mình, điều tương tự cũng có thể được nói về Scott. One of the best of the spate of the revenge movies that served as Hollywood’s rageful howl in the years after 9/11, “Man On
Fire” is an unrelentingly tough, sometimes ludicrously violent film made with the exact right mix of sincerity and ludicrous style. The second adaptation of A.J. Quinnell’s novel, the film sees Denzel Washington in one of his most iconic turns as John Creasy, a former CIA agent and Marine who takes a job as the bodyguard to a young girl (Dakota Fanning), and goes on a bloody trail of violence when she’s kidnapped. Tony Scott’s heightened, saturated,
twitchy style finds its groove here (it was near-unwatchable in some of his later films), painting a picture of a hellish Mexico City through the center of which stomps a steely-eyed Washington. “Creasy’s art is death,” Christopher Walken says at one point, “and he’s about to paint his masterpiece,” The same could have been said of Scott. 49. Sicario Hồi (2015) Không còn nghi ngờ gì nữa, điều đó sẽ gây ra sự phân biệt, nhưng đặc biệt là với danh sách của chúng tôi ở tuổi 50, chúng tôi cảm thấy hợp lý khi diễn giải hành động của Hồi giáo theo nghĩa rộng, bao gồm các bộ phim mở rộng, lật đổ hoặc nói chung khiến chúng tôi xem xét lại Những ý tưởng cũ về thể loại này. Trong khi nó đã thiết lập các mảnh, chẳng hạn như Border Stand-off và một số chuỗi đuổi theo căng thẳng, tâm trạng tổng thể của nó chu đáo và có chủ ý hơn nhiều so với Rock. Rất nhiều điều này thuộc về kỹ xảo điện ảnh phi thường của Roger Deakins, trong đó chúng ta có khả năng tập trung vào chuyển động của một bức màn hoặc mo mát của bụi nhảy trong một vụ nổ khi chúng ta đang nổ tung hoặc cận cảnh một lần tải lại. súng hoặc bất cứ điều gì. Kết quả là, Sic Sicario cảm thấy đôi khi gần như bị ngắt kết nối với sự dày đặc của hành động, một viễn cảnh mang lại sự hồi hộp của riêng mình. It will no doubt cause consternation, but especially with our list at 50, we
felt justified in interpreting “action” in a broad sense, including films that expand on, subvert, or generally make us reconsider our old ideas of the genre. Denis Villeneuve‘s “Sicario” is a case in point. While it has set pieces, such as the border stand-off and several tense chase sequences, its overall mood is far more thoughtful and deliberate than rock’em-sock’em. A lot of this is down to Roger Deakins‘ extraordinary cinematography, in which we’re as likely to focus on
the movement of a curtain or motes of dust dancing in a sunbeam as we are on an explosion or a close-up of a reloading gun or whatever. As a result, “Sicario” feels at times almost woozily disconnected from the thick of the action, a perspective which brings its own kind of suspense. 48. Do một giám đốc hành động. Và Django Django Unchained, là bất cứ vấn đề nào khác mà nó có thể gặp phải, một bộ phim hành động. Theo dõi nhân vật tiêu đề (Jamie Foxx) và nha sĩ người Đức/người thợ săn tiền thưởng người Đức (Christoph Waltz) khi họ lên đường đến với người vợ của Django (Kerry Washington) từ Slaver Leonardo DiCaprio, đó thỏa mãn ở mức độ sâu xương, và phần lớn điều đó liên quan đến các chuỗi hành động giòn giã, xào Với bất cứ điều gì anh ta nấu chín trong nhóm Kill Kill Bill, về các mảnh ghép. It would be
difficult to call Quentin Tarantino, probably the most adored director of his generation, ‘underrated’ in many respects, but the praise heaped on his writing sometimes means that he doesn’t get his due as an action director. And “Django Unchained” is, whatever other problems it might have, a hell of an action movie. Tracking the title character (Jamie Foxx) and his German dentist/bounty hunter pal (Christoph Waltz) as they set out to free Django’s wife (Kerry
Washington) from slaver Leonardo DiCaprio, it’s overlong and self-indulgent and tonally problematic in places, but it satisfies on a bone-deep level, and much of that is to do with the crunchy, splattery action sequences, which demonstrate that every minute Tarantino spent studying with Peckinpah and Woo VHS-es was well spent — the final shootouts in particular can stand with anything that he cooked up in “Kill Bill” in terms of set pieces. 47. Người Nhện 2 2 (2004) lần đầu tiên của Sam Raimi tại Spideyverse là một nỗ lực khá tốt, nhưng phần tiếp theo của anh đã thổi nó ra khỏi nước, và có lẽ vẫn là bộ phim siêu anh hùng vĩ đại nhất của The Pre-Christopher Nolan, Kỷ nguyên tiền MCU. Chủ yếu là mà Down to to the Clear, và rất con người, được thiết lập trong suốt, và một nhân vật phản diện thực sự bi thảm ở Doc Ock của Alfred Molina, nhưng nó chắc chắn đã giúp đỡ một bộ sưu tập các cảnh hành động xuất sắc. Những phạm vi này từ các mảnh ghép như cuộc chiến trên đỉnh một chuyến tàu R chạy, đến khoảnh khắc mà Tiến sĩ Octavius hợp nhất với sự sáng tạo của anh ta và trở thành Octopussified, đến nhiều cảnh thú vị của websing. Trên thực tế, đó có lẽ là những cảnh đơn giản nhất, khi Tobey Maguire thay đổi và lướt qua thành phố, điều đó thực sự đảm bảo một khe của Spider-Man 2, trong danh sách này: sử dụng một kỹ thuật được phát triển đặc biệt cho loạt bài này và đạt được sự apotheosis của nó ở đây, Nó nhắc nhở chúng ta rằng có, với sức mạnh lớn là trách nhiệm lớn, nhưng cũng có khả năng, ít nhiều, để bay. Sam Raimi‘s first go at the
Spideyverse was a pretty decent effort, but his sequel blew it out of the water, and remains probably the greatest superhero film of the pre-Christopher Nolan, pre-MCU era. Mostly that’s down to the clear, and very human, stakes that are established throughout, and to a truly tragic villain in Alfred Molina‘s Doc Ock, but it’s certainly helped by a collection of excellent action scenes. These range from set pieces like the fight on top of a runaway R train, to the moment where Dr.
Octavius fuses with his creation and becomes octopussified, to the many exhilarating scenes of webslinging. In fact it’s probably the simplest scenes, as Tobey Maguire swings and swoops through the city, that really warrant a “Spider-Man 2” slot on this list: using a technique that was developed especially for this series and that reached its apotheosis here, it reminds us that yes, with great power comes great responsibility, but also the ability, more or less, to fly. 46. Nhưng anh ấy đầu tiên và quan trọng nhất là một giám đốc hành động tuyệt vời. Công việc của anh ấy trên The The The Terminator, và người ngoài hành tinh, một cách đúng đắn vẫn ở gần đỉnh cao của thể loại này, chứ đừng nói đến tác phẩm sau này của anh ấy. Và trong khi avatar avatar có thể đã tạo ra một sự nhẹ nhàng đáng ngạc nhiên về văn hóa nhạc pop, vì nó là bộ phim có doanh thu hàng đầu mọi thời đại, nó sẽ giữ các tiêu chuẩn thông thường của Cameron về việc thực hiện các chuỗi hành động. Những cảnh trước đó đều nắm bắt được, nhưng đó là trận chiến hoành tráng chiếm phần ba cuối cùng của bộ phim, khi Na'vi tham gia những kẻ xâm lược, đó là khoảnh khắc không thể xóa nhòa nhất: tung hứng nhiều cấp độ của cuộc chiến trên một dàn diễn viên rộng lớn, Cameron Giữ mọi thứ ly kỳ, sáng tạo và, chủ yếu, rõ ràng về mặt tinh thể về mặt địa lý. Nó có một chiến tranh tương lai phi thường không giống như bất cứ điều gì mọi người đã thấy trước đây trong một bộ phim bom tấn. James Cameron is many things: a maniac, a genius, richer than many entire nations, unaware that people aren’t as interested in deep-sea diving as he is. But he’s first and foremost a great action-director. His work on “The Terminator” and “Aliens” rightly remains near the peak of the genre, let
alone his later work. And while “Avatar” might have made a surprisingly light dent on pop culture, given that it’s the top-grossing movie of all time, it holds to Cameron’s usual standards in terms of the execution of the action sequences. Earlier scenes all grip, but it’s the epic battle that takes up most of the last third of the movie, as the Na’vi take on the invaders, that’s the most indelible moment: juggling multiple levels of the fight across a wide cast, Cameron keeps things thrilling,
inventive and, crucially, geographically crystal-clear. It’s an extraordinary future-war unlike anything people had seen before in a blockbuster. 4. Một nhà làm phim duy nhất có thể thực hiện, Cuộc chiến ma túy của Hồi giáo cung cấp một đối trọng hoàn hảo với những người lưu vong (xem số 5). Ở đây, để chủ yếu giữ hành động trên ngọn lửa rất thấp, ủng hộ một cuộc nói chuyện hấp dẫn và liên quan đến hai hành vi đầu tiên trong đó các dòng phản bội và trung thành giữa một tên tội phạm và một cảnh sát, người hình thành một liên minh khó chịu để hạ bệ một tội phạm có tổ chức vòng. Nhưng cuối cùng tất cả đều cảm thấy đơn giản giống như một thiết lập cho một Bravura, đêm chung kết gần như không đối thoại, trong đó một vụ xả súng giữa các băng đảng và cảnh sát xảy ra bên ngoài một trường học, và phát sinh một số lượng cơ thể lớn. Để thực sự không có tù nhân, việc dàn dựng một cuộc đấu súng rộng lớn mà cảm thấy như nó kéo dài trong nhiều giờ, bởi vì anh ta có rất nhiều căng thẳng vào từng khoảnh khắc. Hong Kong director Johnnie To is such an
action maven that he could take up several more spots than the mere two we’ve allotted him, but as a brilliant summary of the different approaches to action that even a single filmmaker can take, “Drug War” provides the perfect counterpoint to “Exiled” (see no. 5). Here, To mostly keeps the action on a very low flame, favoring an engagingly talky and involved first two acts in which lines of betrayal and loyalty criss-cross between a criminal and a cop, who form an uneasy alliance to
bring down an organized crime ring. But that all ultimately feels simply like a set up for a bravura, almost dialogue-free finale, in which a shoot-out between gangsters and police occurs outside a school, and incurs a massive body count. To literally takes no prisoners, orchestrating an sprawling gunfight that feels like it lasts for hours, because he packs so much tension into each moment. 44. Hồi Lucy Lucy (2014) Vào đầu những năm 90, sau khi Nik Nikita, và Chuyên nghiệp, ông Luc Luc Besson trông giống như anh ta có thể là giám đốc hành động lớn tiếp theo, nhưng sau đó anh ta đã thực hiện một chuỗi những kẻ sai lầm, và mặc dù anh ta Thành công hơn bao giờ hết với tư cách là nhà sản xuất của loạt phim Taken Taken, anh ta dường như đã bước ra khỏi chỉ đạo. Và sau đó đến với Lucy Lucy, một người ngủ 500 triệu đô la phải đánh số trong số những bộ phim bom tấn kỳ lạ nhất từ trước đến nay. Scarlett Johansson (trong phần ba trong bộ ba bộ ba hậu người không chính thức của Johansson bắt đầu bởi bộ phim dưới da và Hồi của cô ấy , về cơ bản, biến cô thành một vị thần. Chăm sóc vào lãnh thổ ngày càng trippy cho đến khi hành động thứ ba có lẽ được trải nghiệm tốt nhất trên một loại ảo giác nào đó, Besson làm cho toàn bộ sự việc trở nên tuyệt vời với ngân sách tương đối mỏng, và ấn tượng hơn Rất ít cổ phần liên quan. In the early ’90s, after “Nikita” and “The Professional,” Luc Besson looked like he might be the next big action director, but he then made a string of misfires, and though he was more successful than ever as the producer of the “Taken” series, he had seemingly stepped away from directing. And
then came “Lucy,” a $500 million sleeper hit that must number among the strangest blockbusters ever. Scarlett Johansson (in the third of the unofficial Scarlett Johansson Post-Human Trilogy begun by “Under The Skin” and “Her”) plays the title character, a naive ex-pat who’s forced into being a drug mule, only for the drug to, essentially, turn her into a god. Careening into increasingly trippy territory until a third act that’s probably best experienced on some kind of
hallucinogen, Besson makes the whole thing look great on a relatively slim budget, and more impressively, pulls off the trick of making the action thrilling even when there are relatively few stakes involved. 43. Nó hoạt động như một người hành động cũng như một bức ảnh slasher. Theo dõi đạo diễn đã thay đổi sự cân bằng theo hướng khác, mặc dù bạn đã tham gia bộ phim nào đó trước khi bạn nhận ra đó thực sự là một người hành động. Dan Stevens, trong một vai trò phục vụ sự nghiệp, đóng vai một chàng trai trẻ có vẻ quyến rũ kết bạn với một gia đình mà con trai mà anh ta phục vụ trong quân đội, hóa ra là một siêu lính bị tẩy não, về cơ bản. Ngay cả với ngân sách khiêm tốn, Wingard xử lý các vụ xả súng và cú đấm rất đẹp, đồng thời lật đổ một cách gọn gàng các nguyên mẫu của Captain Captain America trong quá trình này. Nó cũng nổi bật về mặt phong cách, một sự tôn kính đối với một loại hành động đại bác năm 1980 nhất định xây dựng và tô điểm cho khái niệm này thay vì chỉ là một pastiche. As effective as it is as a horror film, Adam Wingard’s “You’re Next” stood out in part because of how well choreographed its carnage was: like a sort of bloody “Home Alone,” it worked as an actioner
as well as a slasher pic. The director’s follow-up shifted the balance in the other direction, though you were some way into the film before you realized it was really an actioner. Dan Stevens, in a career-reinventing role, plays a seemingly charmingly young man who befriends a family whose son he served with in the military, who turns out to be a brainwashed super-soldier, essentially. Even on a modest budget, Wingard handles the shootouts and punch-ups beautifully, while neatly
subverting the “Captain America” archetype in the process. It’s stylistically striking too, an homage to a certain kind of 1980s Cannon actioner that builds and embellishes on the concept rather than just being a pastiche. 42. đã đi với bộ phim kinh dị Jaume Collet-Serra-on-a-a-Plane này. Nó chắc chắn ít nói về khuôn mặt của những kẻ buôn người dân tộc giấu tên hơn là về những khúc ngoặt bí ẩn không có trọng lực, nhưng nó chắc chắn có đủ các vụ nổ, nổ, súng và cảm giác hồi hộp cao để xứng đáng với thẻ hành động. Nó cũng nhận thức khá thú vị về sự silliness của chính nó, trái ngược với sự tự sướng của cánh hữu Có lẽ là lý do tại sao nó thu hút một diễn viên chất lượng như vậy (Julianne Moore, Scoot McNairy, Corey Stoll, Michelle Dockery, Lupita Nyong'o và Nate Parker), những người dường như đang có một thời gian tốt để đưa ra những vật thể bất động là Liam Neeson, có số lượng lớn dường như lấp đầy khoảng 90% cabin máy bay, nơi nó gần như hoàn toàn diễn ra. Of all the Liam Neeson-as-grizzled-action-hero films we could have chosen (for indeed, it is quite the populous sub-genre these days) it
may seem counter-intuitive to have gone with this Jaume Collet-Serra peril-on-a-plane thriller. It certainly is less about crunching the faces of unnamed ethnic human traffickers than it is about gleefully gravity-free mystery twists and turns, but it certainly has enough fisticuffs, explosions, gunplay and high-concept thrills to merit the “action” tag too. It’s also quite delightfully aware of its own silliness, as opposed to the grim, icky, right-wing self-seriousness of “Taken” and
its ilk. This is probably why it attracted such a quality cast (Julianne Moore, Scoot McNairy, Corey Stoll, Michelle Dockery, Lupita Nyong’o and Nate Parker) who all seem to be having a good time bouncing off the immovable object that is Liam Neeson, whose bulk seems to fill about 90% of the airplane cabin where it almost entirely takes place. 41. Công cụ gây kinh dị gây chia rẽ của Michael Mann vừa vượt qua Miami Vice Vice cho một vị trí trong danh sách này (tài sản thế chấp và kẻ thù công cộng của Hồi giáo cũng có một số chuỗi tuyệt đẹp, nhưng chúng tôi sẽ không phân loại chúng là 'hành động' theo cách tương tự) theo cách tương tự) , nhưng thực sự hai bộ phim là một thứ gì đó: cả hai đều là những người hành động thúc đẩy gần như hoàn toàn vào ban đêm tuyệt đẹp, nơi sự lãng mạn cũng quan trọng như những viên đạn bay. Đối với tiền của chúng tôi, thì Black Blackhat, trong đó Chris Hemsworth đóng vai một hacker Blackhat tên là Hathaway (một dòng nên tăng gấp đôi như một trong những người khởi động của Ron Burgundy), người nhóm với người Trung Quốc hạ gục một nhân vật bí ẩn gây ra một cuộc khủng hoảng hạt nhân, nhận được danh hiệu. Mann đẩy xa hơn vào một loại chủ nghĩa thể hiện hành động hơn bao giờ hết, được thúc đẩy bởi tâm trạng, bầu không khí và âm thanh, và kết quả là vinh quang. The biggest flop of 2015 so far is also one of the best action movies in quite some time. Michael Mann’s divisive techno-thriller just
edged out “Miami Vice” for a slot on this list (“Collateral” and “Public Enemies” also have some stunning sequences, but we wouldn’t classify them as ‘action’ in the same manner), but really the two films are something of a piece: both are propulsive actioners shot virtually entirely in gorgeous nighttime, where the romance is just as important as the bullets flying. For our money, “Blackhat,” in which Chris Hemsworth plays a blackhat hacker named Hathaway (a line
that should double as one of Ron Burgundy’s warm-ups) who teams with the Chinese to take down a mysterious figure who’s caused a nuclear meltdown, takes the honors. Mann pushes further into a kind of action-movie expressionism than ever before, driven by mood, atmosphere and sound, and the results are glorious. |