Xe máy được chạy bao nhiêu km h năm 2024

Xe mô tô (còn gọi là xe máy) là xe cơ giới 2 bánh hoặc 3 bánh và các loại xe tương tự di chuyển bằng động cơ có dung tích xilanh từ 50cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400kg đối với xe 2 bánh.

Xe máy được chạy bao nhiêu km h năm 2024
Mô tô (xe máy), Thông tư 31 quy định: Tốc độ tối đa ở đường trong khu vực đông dân cư là 60km/h. Ảnh: PV

Thông tư số 31/2019 vừa được Bộ Giao thông vận tải ban hành có hiệu lực từ ngày 15.10 tới đây cho phép xe gắn máy (kể cả xe máy điện) được chạy với tốc độ tối đa không quá 40km/h.

Điều này dẫn tới nhiều người hiểu nhầm là các loại xe máy 2 bánh đang tham gia giao thông hiện nay chỉ được đi với vận tốc tố đa 40km/h.

Đơn vị soạn thảo của Bộ Giao thông vận tải cho biết, Điều 8 thông tư quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) không quá 40km/h.

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì "xe gắn máy" là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có 2 bánh hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế không lớn hơn 50km/h và có dung tích xilanh không lớn hơn 50cm3.

Còn xe môtô (còn gọi là xe máy) là xe cơ giới 2 bánh hoặc 3 bánh và các loại xe tương tự di chuyển bằng động cơ có dung tích xilanh từ 50cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400kg đối với xe 2 bánh.

Với môtô (xe máy), Thông tư 31 quy định tốc độ tối đa ở đường trong khu vực đông dân cư là 60km/h đối với đường đôi (đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa), đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; tốc độ tối đa 50km/h với đường 2 chiều (đường có cả 2 chiều đường đi và về trên cùng một phần đường chạy xe, không được phân biệt bằng dải phân cách giữa), đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Với đường ngoài khu vực đông dân cư, môtô (xe máy) được chạy tốc độ tối đa: 70km/h trên đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; 60km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Xin cho tôi hỏi tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông hiện nay là bao nhiêu? Trường hợp nào phải giảm tốc độ của xe? - Minh Luân (Khánh Hòa)

Xe máy được chạy bao nhiêu km h năm 2024

Tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông hiện nay (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông hiện nay

1.1 Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại mục 2.3

60

50

1.2 Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông)

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc

60

50

1.3 Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

1.4 Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc

- Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.

- Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Căn cứ pháp lý Điều 6, 7, 8 , 9 .

2. Các trường hợp phải giảm tốc độ

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:

- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

- Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;

- Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

- Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

- Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

- Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

- Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

- Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;

- Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

- Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

(Điều 5 )

3. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

Tại Điều 4 quy định nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách điều khiển phương tiện trên đường bộ như sau:

- Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

- Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 .

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.

Khi nào xe máy được chạy 60km h?

Tốc độ tối đa của xe máyĐối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h. Đối với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50km/h. - Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư: Đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70km/h.

Xe máy có thể chạy tối đa bao nhiêu km h?

- Tốc độ tối đa đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60km/h. Với đường ngoài khu vực đông dân cư, môtô được chạy tốc độ tối đa 70km/h trên đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; tối đa 60 km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Nên mua xe máy cũ đi được bao nhiêu km?

Các yếu tố cần xem xét khi mua xe cũMỗi năm, trung bình một chiếc xe sẽ đi được 25.000 km. Vì thế, nếu muốn mua xe cũ trong khoảng từ 3 - 6 năm tuổi thì bạn chỉ nên chọn những chiếc xe có ODO dưới 120.000 km. Rất nhiều người khi mua xe cũ chỉ chú ý đến chỉ số ODO và cho rằng ODO càng thấp thì càng tốt.

Đường cao tốc xe máy được chạy bao nhiêu km h?

- Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. - Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.