Xử lý nước thải sản xuất mủ cao su

Nước thải chế biến cao su được hình thành chủ yếu từ các công đoạn khuấy trộn, làm đông, gia công cơ học và nước rửa máy móc, bồn chứa. Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành sản xuất mủ cao su được cho trong bảng bên dưới:

Xử lý nước thải sản xuất mủ cao su
Thành phần ô nhiễm trong nước thải chế biến mủ cao su (tham khảo)

Nước thải chế biến cao su có pH thấp, trong khoảng 4.2 – 5.2 do việc sử dụng axit để làm đông tụ mủ cao su. Các hạt cao su tồn tại trong nước ở dạng huyền phù với nồng độ rất cao. Các hạt huyền phù này là các hạt cao su đã đông tụ nhưng chưa kết lại thành mảng lớn, phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep.

Nếu lưu nước thải trong một thời gian dài và không có sự xáo trộn dòng thì các huyền phù này sẽ tự nổi lên và kết dính thành từng mảng lớn trên bề mặt nước.

Các hạt cao su tồn tại ở dạng nhũ tương và keo phát sinh trong quá trình rửa bồn chứa, rửa các chén ly tâm, nước tách từ mủ ly tâm và cả trong giai đoạn đánh đông. Trong nước thải còn chứa một lượng lớn protein hoà tan, axit formic (dùng trong quá trình đánh đông), và N – NH3 (dùng trong quá trình kháng đông).

Hàm lượng COD trong nước thải là khá cao, có thể lên đến 15.000mg/l. Tỷ lệ BOD/COD của nước thải là 0.60-0.88 rất thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Dựa vào thành phần tính chất nước thải nêu trên, công nghệ để xử lý nước thải cao su được đề xuất như sau.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su

Xử lý nước thải sản xuất mủ cao su
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su (tham khảo)

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su

Nước thải từ các công đoạn sản xuất được thu gom bởi hệ thống cống chung và đưa về hệ thống xử lý tập trung. Nước thải được đưa vào bể gạn mủ để loại bỏ các hạt cao su ở dạng huyền phù. Trong bể gạn mủ, nước thải đi qua với vận tốc rất chậm, hạn chế tối đa khả năng xáo trộn và các hạt cao su sẽ tự động nổi lên bề mặt do chênh lệch tỷ trọng so với nước.

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả khử COD của bể gạn mủ bằng phương pháp đông tụ tự nhiên có thể lên đến 70% sau thời gian lưu nước là 20 giờ, hàm lượng SS giảm hơn 90%.

Từ đây, nước thải được đưa về pH thích hợp và dẫn vào bể lọc kỵ khí với lớp vật liệu đệm là xơ dừa nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản hơn và chuyển hoá chúng thành CH4, CO2, H2O, H2S…

Nước thải sau khi qua bể lọc kỵ khí xơ dừa có COD dao động từ 500-1200mg/l sẽ tự chảy qua bể lọc hiếu khí. Bể lọc sinh học hiếu khí vừa có nhiệm vụ khử tiếp phần COD còn lại, vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải. Hiệu quả của quá trình này khá cao và khá ổn định, từ 60-80%.

Tuy nhiên, nước thải đầu ra phải tiếp tục được xử lý qua hồ sinh học để tiến hành khử phần COD và NH3 còn lại trong nước thải để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải.

Từ những năm 1950 ngành công nghiệp chế biến cao su bắt đầu du nhập vào Việt Nam. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến cao su ngày càng phát triển và góp phần tăng nguồn thu GPD cho nước nhà. Trong quá trình chế biến cao su đã gây không ít những tác động xấu tới môi trường (đặc biệt là môi trường nước). Nước thải cao su có hàm lượng các hợp chất hữu cơ phân hủy cao như acid acetic, đường, ptotein, chất béo…Đặc biệt là các chỉ số COD, BOD và Nitơ rất cao. Ngoài ra vấn đề mùi hôi do tạo thành mercapta và H2S cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Vì vậy chúng ta cần có biện pháp xử lý nước thải cao su hiệu quả để góp phần cải thiện môi trường song.

Xử lý nước thải sản xuất mủ cao su

Công nghệ xử lý nước thải cao su:

Dựa vào các thông số đặc trưng như BOD, COD, tổng N, SS cao, pH thấp khiến cho việc xử lý nước thải cao su trở nên khó khăn hơn. Để đạt hiệu quả xử lý cao ta cần có sự kết hợp giữa hóa lý và sinh học.

Xử lý nước thải sản xuất mủ cao su

 

 

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải: Nước thải sau công đoạn sản xuất mủ cao su sẽ được đưa qua song chắn rác để loại bỏ rác có kích thước lớn như cành cây, lá… để tránh làm ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước cũng như các công trình xử lý tiếp theo. Sau khi qua song chắn rác, nước thải được đưa vào bể gạn mủ để loại bỏ những bông mủ hình thành trên mặt thoáng. Tiếp đến, nước thải sẽ được đưa vào 2 bể keo tụ và bể tạo bông để giúp làm giảm hàm lượng chất rắn lơ lửng có trong nước thải. Tại 2 bể này, chúng ta sẽ cung cấp các hóa chất như phèn và polymer để làm tăng hiệu quả của việc xử lý. Nước thải sau khi đã loại bỏ cặn ở bể lắng sơ cấp, nước sẽ được đưa sang bể UASB và bể Aerotank nhằm loại bỏ các tạp chất hữu cơ có khả năng phân hủy như protein,.. nhờ các quá trình kị khí-hiếu khí. Sau khi qua Aerotank, nước thải tiếp tục được đưa sang bể lắng 2. Tại đây, các bông cặn có trong nước thải sẽ được loại bỏ, nước đầu ra sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2008/BTNMT. Bùn thải ra từ các bể lắng và bể UASB, aerotank sẽ xử lý tại bể nén ép bùn. Để hiểu rõ hơn về công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su, kiến thức vận hành và các vấn đề liên quan, bạn đọc có thể liên hệ với công ty chúng tôi để được tư vấn thêm.