16 giờ chiều là giờ gì

  • Tìm hiểu 12 con giáp – phong thuỷ
  • Hướng dẫn xem giờ theo 12 con giáp: Cách tính giờ trong ngày theo 12 con giáp 
  • Xem chi tiết giờ theo từng con giáp 

Cách tính giờ trong ngày theo 12 con giáp: Do đó, muốn lấy chính xác giờ Can chi thì nên lấy giữa giờ, ví dụ giờ chính Tý là 0 giờ, giờ chính Ngọ là 12 giờ. Để biết được một ngày có mấy canh, một ngày có mấy khắc, thì trong sách có giải thích rằng, một ngày kéo dài 24 tiếng, được chia thành đêm 5 canh, ngày 6 khắc.

Tìm hiểu 12 con giáp – phong thuỷ

Mười hai con giáp hay còn được gọi là Sinh Tiếu hay Sanh Tiếu (生肖) là một sơ đồ phân loại dựa trên âm lịch gán một con vật và các thuộc tính đã biết của nó cho mỗi năm trong một chu kỳ 12 năm lặp lại. Chu kỳ 12 năm xấp xỉ 11,85 năm của chu kỳ quỹ đạo Sao Mộc.[1] Có nguồn gốc từ Trung Quốc mười hai con giáp và các biến thể của nó vẫn phổ biến ở nhiều nước châu Á, như Nhật Bản,[2] Hàn Quốc,[3] Trung Quốc, Campuchia,[4] và Thái Lan.[5]

Xác định sơ đồ này bằng thuật ngữ chung “cung Hoàng Đạo” phản ánh một số điểm tương đồng bề ngoài với cung hoàng đạo phương Tây: cả hai đều có chu kỳ thời gian được chia thành 12 phần, mỗi phần gán ít nhất phần lớn phần đó với tên của một con vật, và mỗi phần được liên kết sâu sắc với một nền văn hóa trong việc mô tả tính cách hoặc những sự kiện xảy ra trong suốt cuộc đời của một con người cho đến mức độ ảnh hưởng của mối tương quan cụ thể của người đó đến chu kỳ.

Tuy nhiên, có hai sự khác biệt lớn giữa hai hệ thống: các động vật thuộc mười hai con giáp không liên quan đến các chòm sao nằm dọc mặt phẳng Hoàng Đạo. Chu kỳ 12 phần của Việt Nam tương ứng với năm, thay vì tháng. Mười hai con giáp được đại diện bởi 12 con vật, trong khi một số cung hoàng đạo phương Tây không phải là động vật, mặc dù hàm ý từ nguyên của từ zodiac trong tiếng Anh, bắt nguồn từ zōdiacus, hình thái được Latinh hóa từ Hy Lạp cổ đại zōidiakòs kýklos (ζῳδιακός κύκλος), có nghĩa là “chu kỳ hoặc vòng tròn của những động vật nhỏ”.

Theo truyền thống, cung hoàng đạo bắt đầu bằng con giáp Tý, rồi tới Sửu, Dần, Mẹo/Mão (của Trung Quốc là Thố – Thỏ), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Sau đây là mười hai con giáp theo thứ tự, mỗi con giáp có các đặc điểm liên quan(Thiên Can, lực Âm Dương, Tam Phân và ngũ hành).[6]

Tý – 鼠, shǔ (子) (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Thủy)
Sửu – 牛, niú (丑) (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Thổ)
Dần – 虎, hǔ (寅) (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Mộc)
Thố (thỏ)/Mèo (Mão, tức con mèo) – 卯, mǎo (卯) (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Mộc)
Thìn – 龙/龍, lóng (辰) (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Thổ)
Tỵ – 蛇, shé (巳) (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Hỏa)
Ngọ – 马/馬, mǎ (午) (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Hỏa)
Mùi – 羊, yáng (未) (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Thổ)
Thân – 猴, hóu (申) (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Kim)
Dậu – 鸡/雞, jī (酉) (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Kim)
Tuất – 狗, gǒu (戌) (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Thổ)
Hợi – 猪/豬, zhū (亥) (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Thủy)
Trong chiêm tinh học Trung Quốc, các con giáp được gán theo năm đại diện cho cách người khác nhìn nhận về bạn hoặc cách bạn thể hiện bản thân. Một quan niệm sai lầm phổ biến rằng các con giáp của năm là con giáp duy nhất và nhiều mô tả phương Tây về chiêm tinh học Trung Quốc chỉ dựa trên hệ thống này. Trên thực tế, cũng có những con giáp được gán cho tháng (nội giáp), theo ngày (thực giáp) và giờ (bí giáp). Trái đất bao gồm tất cả 12 con giáp, 5 mùa.

Mặc dù một người có thể là Thìn vì họ được sinh ra vào năm Thìn, nhưng họ cũng có thể là Tỵ nội giáp, Sửu thực giáp và một Mùi bí giáp.

Xung đột giữa các con giáp trong một người và cách họ sống được gọi là Thái Tuế.

Giờ Tý là mấy giờ, giờ Dần là mấy giờ, giờ Thìn là mấy giờ… Hướng dẫn cách tính giờ theo 12 con giáp, cách xem giờ trong một ngày.

Trước đây, đơn vị dùng để đo thời gian của ngày, tháng, năm sẽ được gọi theo tên của 12 con giáp, hay còn gọi là Hệ Chi, chúng được sắp xếp lần lượt là: Tý (Chuột), Sửu (Trâu), Dần (Cọp), Mão hay Mẹo (Mèo), Thìn (Rồng), Tỵ (Rắn), Ngọ (Ngựa), Mùi (Dê), Thân (Khỉ), Dậu (Gà), Tuất (Chó) và Hợi (Lợn). Hệ chi này là do ngũ hành biến hóa tạo thành 6 cặp âm dương, tên mỗi chi ứng với một con vật có liên quan đến đời sống của người nông dân. Việc tính giờ trong một ngày theo Can Chi được giải thích là có liên quan đến tập tính của các con vật.

>> Xem thêm: Trồng cây phong thủy theo tuổi 12 con giáp

Cách tính giờ trong ngày theo 12 con giáp:

16 giờ chiều là giờ gì

Như vậy, theo cách tính trên thì một Can Chi hay còn gọi là giờ âm lịch sẽ bằng 2 giờ dương lịch. Khi gọi thời gian theo giờ can chi thì người xưa còn chia thành đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ. Do đó, muốn lấy chính xác giờ Can chi thì nên lấy giữa giờ, ví dụ giờ chính Tý là 0 giờ, giờ chính Ngọ là 12 giờ.

Để biết được một ngày có mấy canh, một ngày có mấy khắc, thì trong sách có giải thích rằng, một ngày kéo dài 24 tiếng, được chia thành đêm 5 canh, ngày 6 khắc.

https://kientrucsuvietnam.vn/phong-thuy/tu-vi/

Canh được dùng để gọi thời gian ban đêm, đêm dài 10 tiếng, chia thành 5 canh:

Khắc được dùng để gọi thời gian ban ngày, ngày dài 14 tiếng, được chia thành 6 khắc:

Tên khắc và thời gian tương ứng

Ngoài ra, cách tính tháng theo tên gọi 12 con giáp theo ông cha ta như sau:

Cách tính giờ theo canh của các cụ ngày xưa

Thuở xa xưa, những bậc tiền nhân thường dùng tức 12 con Giáp (Thập Nhị Địa Chi ) để gọi cho Năm, Tháng, Ngày, Giờ. Số 12 con Giáp tức 12 con vật tượng trưng đó được sắp theo thứ tự như sau : Tý (Chuột), Sửu (Trâu), Dần (Cọp), Mão hay Mẹo (Mèo), Thìn (Rồng), Tỵ (Rắn), Ngọ (Ngựa), Mùi (Dê), Thân (Khỉ), Dậu (Gà), Tuất (Chó) và Hợi (Heo).

Ngoài ra, phương cách dùng để tính các tháng theo con Giáp thì : GIÊNG (Dần = Cọp), HAI (Mão hay Mẹo = Mèo, BA (Thìn = Rồng), TƯ (Tỵ = Rắn), NĂM (Ngọ = Ngựa), SÁU (Mùi = Dê), BẢY (Thân = Khỉ), TÁM (Dậu = Gà), CHÍN (Tuất = Chó), Mười ( Hợi = Heo), Mười Một (Tý = Chuột) và Chạp (Sửu =Trâu).

16 giờ chiều là giờ gì

Một ngày 24h giờ quy định là Đêm Năm Canh, Ngày Sáu Khắc

Được biết, niên lịch cổ truyền Á Đông đã xuất hiện từ đời Hoàng Đế bên Tàu, 2637 trước Thiên Chúa năm 61.
Bảng giờ trong 1 ngày dựa vào 12 con giáp của các cụ xưa.

Giờ

Thời Gian

Giờ

Thời Gian

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

Ngọ

Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

Sửu

Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

Mùi

Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

Dần

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

Thân

Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

Mão

Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

Dậu

Từ 17 giờ đến 19 giờ tối

Thìn

Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Tuất

Từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Tỵ

Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

Hợi

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Tên Canh

Thời Gian

Canh 1

Từ 19 giờ đến 21 giờ tức giờ Tuất

Canh 2

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya tức giờ Hợi

Canh 3

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng tức giờ Tý

Canh 4

Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng tức giờ Sửu

Canh 5

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng tức giờ Dần

Do vậy, nếu chúng ta đem so sánh Canh với giờ, thì có hai giờ bằng một Canh và nếu đem so sánh bảng Giờ trong một ngày của 12 con Giáp ở trước sẽ thấy đúng.

Mỗi ban ngày dài 14 giờ, đươc chia cho 6 khắc như bảng sau đây :

Tham khảo về các vật phẩm phong thuỷ hợp mệnh, trấn – hoá giải phong thuỷ xấu, mang lại may mắn tài lộc: Xem chi tiết: >> VẬT PHẨM PHONG THUỶ

16 giờ chiều là giờ gì

> Xem thêm bài viết:  TƯƠNG SINH LÀ GÌ, Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CUỘC SỐNG