40 công ty quản lý tài sản hàng đầu năm 2022


Phân bổ tài sản là một chiến lược đầu tư phổ biến. Hãy đa dạng hóa các khoản đầu tư của Quý khách vào nhiều “giỏ” khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt, bất động sản… Và phân bổ các tài sản sao cho phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của Quý khách.
Lợi ích của việc phân bổ tài sản bao gồm:
- Giảm rủi ro tổng thể
- Tạo thêm cơ hội để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn
- Giúp tập trung vào đúng mục tiêu

Theo các chuyên gia của Franklin Templeton Investments, ở độ tuổi 25-40, Quý khách có thể phân bổ tài sản của mình vào những loại tài sản theo tỷ lệ như sau:

10% gửi tiết kiệm tại ngân hàng
15% đầu tư vào các loại trái phiếu hay Quỹ trái phiếu
75% đầu tư vào các loại cổ phiếu hay Quỹ cổ phiếu

TCDN - Theo tạp chí Forbes, tổng giá trị tài sản ròng của 100 người giàu nhất Trung Quốc năm 2022 đã giảm 39% so với năm trước.

Tạp chí Forbes vừa công bố danh sách những người giàu nhất Trung Quốc đại lục năm 2022. 

Theo đó, tổng giá trị tài sản ròng của 100 người giàu nhất Trung Quốc trong năm 2022 đã giảm 39% so với cùng kỳ năm trước, từ 1.480 tỷ USD xuống còn 907,1 tỷ USD. Giá trị tài sản ròng tối thiểu cần sở hữu để lọt top 100 người giàu nhất Trung Quốc năm nay cũng giảm xuống 3,5 tỷ USD so với 5,7 tỷ USD một năm trước. Đây là mức giảm đầu tiên từ năm 2018 và là mức giảm lớn nhất từ trước tới nay.

Trong số 100 người lọt vào danh sách năm nay, có 79 người tài sản giảm, 12 người trở lại danh sách, 3 người lần đầu lọt vào bảng xếp hạng và chỉ có 2 người tài sản tăng.

40 công ty quản lý tài sản hàng đầu năm 2022

Ông Zhong Shanshan Chủ tịch Công ty nước đóng chai Nongfu Spring đứng đầu danh sách những người giàu nhất Trung Quốc.

Vị trí tỷ phú giàu nhất Trung Quốc năm nay tiếp tục thuộc về Zhong Shanshan, người đứng đầu công ty cung cấp nước đóng chai hàng đầu Trung Quốc Nongfu Spring. Trái với nhiều tỷ phú khác, giá trị khối tài sản ròng của ông Zhong Shanshan năm 2022 chỉ giảm 5% so với năm trước, đạt mức 62,3 tỷ USD.

Giá trị khối tài sản ròng của ông Zhong mất đi ít hơn nhiều người khác là nhờ khoản đầu tư vào nhà cung cấp test Covid-19 Beijing Wantai Biological Pharmacy, và từ việc cung cấp mặt hàng quan trọng là nước uống.

Zhang Yiming, người sáng lập Bytedance, kỳ lân giá trị nhất Trung Quốc và công ty mẹ ứng dụng nổi tiếng TikTok, tiếp tục là người giàu thứ hai Trung Quốc năm nay. Giá trị khối tài sản ròng của ông đạt 49,5 tỷ USD, giảm gần 17% so với năm 2021 trong bối cảnh định giá của các công ty truyền thông xã hội trên toàn cầu sụt giảm.

Robin Zeng, Chủ tịch hãng sản xuất pin xe điện lớn nhất thế giới CATL, là người đứng ở vị trí thứ ba trong danh sách năm nay với khối tài sản ròng trị giá 28,9 tỷ USD, giảm 43% so với mức 50,8 tỷ USD năm ngoái.

Năm qua cũng là một năm đầy khó khăn đối với các tỷ phú bất động sản Trung Quốc. Người sụt giảm tài sản ròng nhiều nhất là đồng Chủ tịch Yang Huiyan của Tập đoàn Country Garden, xếp thứ 69, tài sản giảm sốc từ 27,8 tỷ USD một năm trước đó xuống 4,91 tỷ USD. Nhiều tỷ phú bất động sản thậm chí còn không lọt vào bảng xếp hạng năm nay, như ông Xu Jiayin, người sáng lập Tập đoàn Evergrande.

Ba cái tên mới gia nhập danh sách 100 tỷ phú giàu nhất Trung Quốc năm nay, bao gồm Chris Xu, người sáng lập công ty thời trang nhanh trực tuyến Shein, công ty có quần áo giá rẻ được thanh thiếu niên Mỹ ưa chuộng. Xu đứng ở vị trí thứ 25 với khối tài sản ròng trị giá 10 tỷ USD sau đợt gây quỹ mới trong nửa đầu năm. Shein đã mở một trung tâm phân phối mới trong năm nay tại Whitestown, Indiana, dự kiến ​​sẽ tạo ra 1.000 việc làm vào cuối năm nay.

Một người mới khác là Xue Min, cổ đông kiểm soát của nhà sản xuất thiết bị hình ảnh y tế Shanghai United Imaging Healthcare, công ty đã niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải vào tháng 8. Xue, người được cho là có bằng Tiến sĩ từ Đại học Chase Western Reserve, xếp thứ 64 với khối tài sản ròng trị giá 5,25 tỷ USD.

Người mới thứ ba là Zhang Hejun, chủ tịch Ningbo Deye Technology, nhà sản xuất hàng đầu trên thị trường biến tần năng lượng mặt trời toàn cầu với công ty có cổ phiếu niêm yết tại Thượng Hải, đã tăng hơn gấp đôi giá trị kể từ đầu năm 2022.

1
BÀI TẬP

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ & Tên: HÀ QUỐC ĐẠTMASV: 1953403010120Lớp: Đ19KT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP A. LÝ THUYẾT

  1. Mục tiêu nào sau đây là phù hợp nhất đối với nhà quản trị của công ty cổ phần: A. Tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu. B. Tối đa hóa thị phần của công ty. C. Tối đa hóa lợi nhuận. D. Tối thiểu hóa các khoản nợ vay.
  2. Năm 2010, nhiều công ty lớn trên thế giới tăng tỷ lệ dự trữ tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển đổi một cách đột biến. Lí do dẫn đến việc loại tài sản này tăng đột biến tại các công ty lớn này là: A. Doanh số bán hàng thu tiền ngay của các công ty này tăng. B. Doanh số bán hàng thu tiền ngay của các công ty này giảm. C. Các doanh nghiệp dự trữ để ứng phó với những biến động bất thường từ khủng hoảng tài chính. D. Không có đáp án nào trong các đáp án có sẵn.
  3. Công ty cổ phần thuận lợi so với loại hình công ty tư nhân và công ty hợp danh là: A. Được miễn thuế B. Trách nhiệm vô hạn C. Tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. D. Các yêu cầu báo cáo được giảm thiểu. B. TỰ LUẬN
  4. Có nhận định cho rằng “Lãi suất trên thị trường không ảnh hưởng tới hoạt động quản trị doanh nghiệp”. Hãy bình luận. Trả lời: Nhận định này sai, vì công cụ lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp và nó giúp cho các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
  5. Tại sao trong các quyết định tài chính, nhà quản trị luôn phải tính đến giá trị theo thời gian của tiền? Cho ví dụ minh họa. Trong các quyết định tài chính, nhà quản trị luôn phải tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian của tiền vì tiền tệ có giá trị theo thời gian và bị tác động bởi 3 yếu tố: lạm phát, rủi ro và cơ hội đầu tư. VD: Cùng 1 mệnh giá của đồng tiền, nhưng sức mua của tiền vào những năm trước thường cao hơn sức mua của tiền trong những năm sau. BÀI TẬP Bài 1 Giá trị hiện tại của 1 USD nhận được sau 10 năm là 810 USD. Nếu cùng lãi suất chiết khấu thì 5 USD nhận được sau 10 năm là bao nhiêu? Bài làm Tóm tắt: PV 0 = 1000 FV 0 = 810

PV’ = 5000 FV’ =? Ta có

Bài 5

Từ 01/01/N tới 01/01/(N+5), hàng năm ông A gửi 20 triệu đồng vào đầu năm vào tài khoản ngân hàng của mình. Vào ngày 31/12/(N+5), ông A rút 90 triệu đồng khỏi tài khoản. Số dư tài khoản ngân hàng của ông X cuối ngày 31/12/(N+5) là bao nhiêu nếu lãi suất ngân hàng ổn định ở mức 8%/năm? Bài làm Tóm tắt: Số tiền trong tài khoản ngân hàng ông A có được vào ngày 31/12/(N+5) là:

FV = A× [( 1 + r )

n − 1

r ]

( 1 + r )= 20 × [( 1 +8 %)

6 − 1

8 % ]

( 1 +8 %)=158,46 triê uđ ng ́ ồ

Số tiền trong tài khoản ngân hàng ông A có được vào cuối ngày 31/12/(N+5) là: 158,46 – 90 = 68,46 triêu đồng.̣

  1. Theo anh/chị, lãi suất trên thị trường có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động quản trị tiền mặt của doanh nghiệp hay không? Trả lời: Lãi suất trên thị trường có ảnh hưởng tới hoạt động quản trị tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì lượng dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp sẽ giảm và ngược lại Có nhận định cho rằng: “Lãi suất trên thị trường có ảnh hưởng tới hoạt động quản trị tiền mặt của doanh nghiệp”. Hãy bình luận. Nhận định này đúng vì sự tăng hoặc giảm lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt của doanh nghiệp, việc tăng giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng đến chi phí lãi suất của doanh nghiệp nên họ phải cân nhắc đến việc quản trị nguồn tài trợ của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất. BÀI TẬP Bài 1 Công ty Quân Trung có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu trong năm là 2 đơn vị. Giá mua là 5 triệu đồng/đơn vị, chi phí mỗi lần đặt hàng là 10 triệu đồng, chi phí tồn trữ bằng 5% giá mua. Theo mô hình EOQ, mức tồn kho bình quân tối ưu của công ty là bao nhiêu? Bài làm Tóm tắt: S = 2000 đơn vị C = 5 x 5% = 0,25 triêu đồng/đơn vị̣ O = 10 triêu đồng̣ Ta có mức tồn kho bình quân tối ưu của công ty là:

Q ¿=

2 ×S×O C =

2 × 2000 × 10 0. = 400 đ nơ vị

Bình quân chia 2 =200 đơn vị

Bài 2 Doanh nghiệp HN sử dụng mô hình Miller – Orr để quản trị dự trữ tiền mặt đã xác định số dư tiền mặt tối đa là 2 triệu đồng, số dư tiền mặt theo thiết kế là 900 triệu đồng. Khi số dư tiền mặt của doanh nghiệp là 950 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ làm gì? Bài làm Ta có: Tồn quỹ mục tiêu = Giới hạn dưới + Khoảng cách/3 = 900 triệu đồng Giới hạn trên = Giới hạn dưới + Khoảng cách = 2400 triệu đồng  Giới hạn dưới = 150 triệu đồng  Do số dư tiền mặt của doanh nghiệp nằm trong khoảng giới hạn nên doanh nghiệp sẽ không làm gì. Bài 3 Doanh nghiệp TT sử dụng mô hình Miller – Orr để quản trị dự trữ tiền mặt đã xác định số dư tiền mặt tối đa là 1 triệu đồng và số dư tiền mặt theo thiết kế là 800 triệu đồng. Khi số dư tiền mặt của doanh nghiệp là 420 triệu đồng, doanh nghiệp sẽ làm gì?

Bài làm Ta có: Tồn quỹ mục tiêu = Giới hạn dưới + Khoảng cách/3 = 800 triệu đồng Giới hạn trên = Giới hạn dưới + Khoảng cách = 1800 triệu đồng  Giới hạn dưới = 300 triệu đồng  Do số dư tiền mặt của doanh nghiệp nằm trong khoảng giới hạn nên doanh nghiệp sẽ không làm gì.

Bài 4 Công ty Hà Anh hiện tại có khoản phải thu là 1.200 USD. Kỳ thu tiền bình quân là 50 ngày. Công ty muốn giảm kì thu tiền bình quân xuống bằng mức trung bình của ngành là 30 ngày bằng cách gây áp lực để khách hàng trả nợ đúng hạn. Giám đốc điều hành của công ty Hà Anh dự tính nếu chính sách được thi hành, doanh thu bình quân của công ty sẽ giảm 15%. Giả sử công ty thực hiện thành công thay đổi này thì khoản phải thu khách hàng sau khi thay đổi là bao nhiêu? Bài làm Ta có: Vòngquaykho ngả ph iảthu = Doanh thuthu nầ Cáckho nả ph iảthu K _ythu ti_ ên = 360 Vòngquay kho ngả ph iảthu = 360 ×Cáckho nả ph iả thu Doanhthuthuân `

↔ 50 = 360 × 1. Doanhthu thuân _→Doanh thuthuân_ =8 .000 USD Doanh thu thuần giảm 15% => Doanh thu thuần mới = 8.640 x (1-15%) = 7.344 USD Kỳ thu tiền mới = 30 ngày Cac kho n ́ ả ph iảthu = Doanhthuthu

_ân× Kythutiê n_ 360

=7 .000 × 30 360

=612 USD

Bài 5 Công ty An Thanh cần sử dụng nguyên vật liệu với nhu cầu 1 tấn/năm (mỗi năm có 360 ngày). Chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1,4 triệu đồng. Chi phí dự trữ nguyên vật liệu là 0,2 triệu đồng/tấn. Tính số lần đặt hàng tối ưu trong năm của công ty. Bài làm Tóm tắt: S = 1400 tấn/năm C = 1,4 triêu đồng̣ O = 0,2 triêu tấṇ Ta có mức tồn kho bình quân tối ưu của công ty là:

Q ¿=

2 ×S×O C =

2 × 1400 × 1, 0. = 140 t nâ

Số lần đăt hàng tối ưu = ̣ 1400 140 = 10 lần/năm (36 ngày đăt 1 lần)̣

Các khoản phải thu sau khi thay đổi chính sách là: Cáckho nả ph iảthu = 12 × 20 = 240 tri uệ USD Số tiền công ty tiết kiệm được là: (300 – 240) x 8,2% = 4,92 triệu USD

Bài 9 Công ty Alpha đang xem xét việc chuyển đổi chính sách bán hàng thu tiền ngay. Chính sách mới sẽ mở rộng tín dụng mãi mãi. Dựa vào những số liệu sau, xác định công ty Alpha có nên chuyển đổi chính sách tín dụng thương mại không? Doanh lợi đòi hỏi là 3%/kỳ. Chính sách hiện tại Chính sách mới Giá bán 1 sản phẩm 60 đồng 70 đồng Chi phí biến đổi 1 sản phẩm 40 đồng 50 đồng Sản phẩm tiêu thụ trong kỳ 5 sản phẩm 6 sản phẩm Bài làm Ta có: EBIT 1 = Q(P – V) = 5(60 – 40) = 100.000 đồng = 100 triệu đồng EBIT 2 = Q(P – V) = 6(70 – 50) = 136.000 đồng = 136 triệu đồng D = EBIT 2 - EBIT 1 = 136 – 100 = 36 triệu đồng Thu nhập tăng thêm là: PV∆ = 36 3 % =1 tri uệ đ ngồ Chi phí hiện tại là: 40 x 5 + 50 x 6 = 540.000 đồng = 540 triệu đồng Chênh lệch lợi nhuận và chi phí là: 1 – 540 = 660 triệu đồng => Do chênh lệch lợi nhuận và chi phí dương nên công ty Alpha nên chuyển đổi chính sách tín dụng thương mại. Bài 10 Công ty cổ phần Hoài An có số liệu như sau: 1. Trong năm kế hoạch, phòng Kỹ thuật dự kiến cần sử dụng 9 tấm thép theo tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc sản xuất sản phẩm trong năm. Biết 1 năm có 360 ngày. 2. Công ty chọn công ty A là nhà cung cấp, giá mua một tấm thép là 8,1 triệu đồng. 3. Chi phí cho mỗi một lần thực hiện hợp đồng hay đơn hàng là 9 triệu đồng. 4. Theo tính toán, chi phí về bảo hiểm, trả lãi tiền vay để mua dữ trữ tấm thép, chi phí bảo quản, ... trong 1 năm tính cho 01 tấm thép bằng 2% giá mua. Yêu cầu: 1. Xác định số lượng tấm thép tối ưu mỗi lần đặt mua. 2. Xác định tổng chi phí tồn kho tối ưu. 3. Biết thời gian thực hiện hợp đồng (kể từ khi kí hợp đồng cho tới khi nhận được hàng) là 3 ngày. Xác định và nêu ý nghĩa của điểm đặt hàng. 4. Để đảm bảo an toàn cho sản xuất, công ty cần thực hiện dự trữ an toàn. Số lượng tấm thép dự trữ an toàn được xác định bằng lượng thép bình quân sử dụng cho 02 ngày sản xuất. Xác định điểm đặt hàng trong trường hợp có dự trữ an toàn và nêu ý nghĩa. Bài làm

Tóm tắt: S = 9000 tấm C = 8,1 x 2% = 0,162 triêu đồng/tấṃ O = 9 triêu đồng̣ Yc1/ Ta có mức tồn kho bình quân tối ưu của công ty là:

Q ¿=

2 ×S×O C =

2 × 9000 × 9 0. = 1000 t nâ

Yc2/

Tổng chi phí hàng tồn kho là ¿ C× Q 2 + O ×S Q =0 × 1000 2 + 9 × 9000 1000 = 162 tri uê ̣

Yc3/ Ta có

Qr = Thơ _i gian chu nâ bịgiao hang×_ T ngô nhuc uầ hàng T ́ ôngthơ ` i gianlamviê c ́ 1 năm

= 3 × 9000 360 = 75 t mâ

Ý nghĩa: Khi hàng tồn kho giảm xuống còn 75 tấm thì công ty Hoài An sẽ bắt đầu đăt hàng.̣ Yc4/

Lượng hàng dự trữ an toàn = 2 × 9000 360 = 50 tâm ́

Điểm đạt hàng lại = 3 × 9000 360

  • 50 = 125 t mâ

Ý nghĩa: Khi hàng tồn kho giảm xuống còn 125 tấm thì công ty Hoài An sẽ bắt đầu đặt hàng.

Bài 2 Công ty Hải Minh có kỳ thu tiền bình quân là 40 ngày. Đầu tư của công ty vào khoản phải thu trung bình là 15 triệu USD. Doanh thu bán chịu hàng hóa của công ty là bao nhiêu? Giả định 1 năm có 360 ngày. Bài làm Tóm tắt: Kỳ thu tiền bình quân = 40 ngày Các khoản phải thu = 15 triệu USD Doanh thu =? Ta có: Kythuti nề = 360 ×Các kho nả ph iảthu Doanhthu →Doanh thu = 360 ×Các kho nả ph iảthu Ky thuti nề = 360 × 15 40 = 135 tri uệ USD

Bài 3 Doanh nghiệp Minh Tú dự kiến trong năm N sẽ bán được 2 sản phẩm, với giá bán một sản phẩm là 25 triệu đồng. Doanh nghiệp có chính sách cho khách hàng mua chịu trong vòng 60 ngày và dự kiến các khoản phải thu bình quân trong năm N là 8 tỷ đồng. Giả sử 1 năm có 360 ngày. Yêu cầu: 1. Xác định kỳ thu tiền bình quân dự kiến trong năm N của doanh nghiệp. 2. Xác định chu kì tiền mặt năm N của doanh nghiệp, biết rằng doanh nghiệp dự kiến trong năm N vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp là 6, vòng quay các khoản phải trả của doanh nghiệp là 9. Bài làm Ta có: Các khoản phải thu = 8 tỷ Yc1/ Tổng doanh thu = 2000 x 25 = 50 triệu đồng = 50 tỷ đồng Kythuti nề = 360 ×Các kho nả ph iảthu Doanhthu = 360 × 8 50 =57,6 ngày Yc2/ Chu kydựtrữ = 360 vòngquay hàngt nồ kho = 360 6 = 60 ngày

Chu kytrảti nề = 360 vòng quay ph iảtrảdoanhnghi pệ

= 360 9

= 40 ngày

Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Chu kỳ trả tiền = Chu kỳ dự trữ + Chu kỳ thu tiền - Chu kỳ trả tiền = 60 + 57,6 – 40 = 77,6 ngày

Bài 4 Công ty Thanh Hoài dự kiến trong năm N bán được 4 sản phẩm. Giá bán một sản phẩm được xác định bằng giá vốn một sản phẩm cộng với 30 đồng. Giá vốn hàng bán trong năm dự kiến bằng 60% doanh thu. Công ty có chính sách cho khách hàng nợ trong vòng 40 ngày và dự kiến thời gian thu tiền bình quân trong năm N là 36 ngày. Giả sử 1 năm có 360 ngày. Khoản phải thu dự kiến bình quân năm N của công ty? Bài làm Gọi X là giá vốn một sản phẩm: Ta có: Giá vốn = 4 = 60% Doanh thu (triệu đồng) Giá bán một sản phẩm = X + 30 (nghìn đồng/sản phẩm) Doanh thu = (X + 30) x 4 = 4 +30 x 4 = 60% Doanh thu + 135  0,4 x Doanh thu = 135 triệu đồng => Doanh thu = 337,5 triệu đồng Ta có: Kythuti nề = 360 ×Kho nả ph iảthu Doanhthu ↔ 36 = 360 × Kho nả ph iảthu 337, →Kho nả thuti nề =33,75 tri uệ đ ngồ

Bài 5 Có thông tin từ báo cáo tài chính của công ty Hải Hà như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Khoản mục Đầu năm Cuối năm Hàng tồn kho 5 6. Các khoản phải thu 4 6. Các khoản phải trả người bán 5 3. Doanh thu thuần 50. Giá vốn hàng bán 36. Yêu cầu: Tính chu kì kinh doanh, chu kì tiền mặt của công ty. Biết 1 năm có 360 ngày. Bài làm Ta có: Khoản mục Đầu năm Cuối năm Bình Quân Hàng tồn kho 5 6 6. Các khoản phải thu 4 6 5. Các khoản phải trả người bán 5 3 4. Doanh thu thuần 50. Giá vốn hàng bán 36. Ta có: Chu kydựtrữ = 360 ×hàngt nồ khobìnhquân Giá v nố hàngbán = 360 × 6. 36. = 60 ngày

Chu kythu ti nề = 360 ×Cáckho nả ph iảthubình quân Doanhthu thu nầ = 360 × 5. 50. = 36 ngày

Chu kytrảti nề = 360 ×Cáckho nả ph iảtrảbìnhquân Giá v nố hàngbán

= 360 × 4. 36.

= 40 ngày

CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ TÀI SẢN DÀI HẠN A. LÝ THUYẾT

  1. Sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao theo đường thẳng) có đặc điểm: A. Đơn giản trong tính toán, giá thành biến động B. Đơn giản trong tính toán, giá thành ít biến động C. Đơn giản trong tính toán, tránh được tác động của hao mòn vô hình D. Đơn giản trong tính toán, phân bổ nguyên giá vào chi phí qua các kì
  2. Một doanh nghiệp mua một tài sản dài hạn có tuổi thọ dự kiến là 8 năm và thực hiện khấu hao tài sản này theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Khấu hao của tài sản trong năm đầu tiên được dự kiến là: A. 12,5% của nguyên giá tài sản. B. 15,5% của nguyên giá tài sản. C. 31,25% của nguyên giá tài sản. D. 25% của nguyên giá tài sản. B. TỰ LUẬN
  3. Có nhận định cho rằng “Việc xác định nguyên giá của một TSCĐ hình thành trong trường hợp mua ngoài thì chính xác và khách quan hơn so với một TSCĐ hình thành bằng cách tự xây dựng hoặc tự sản xuất”. Hãy bình luận. Nhận định này đúng. Vì dựa trên hóa đơn, chứng từ được cung cấp từ doanh nghiệp bán trong trường hợp mua ngoài sẽ chính xác và khách quan hơn trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, còn khi hạch toán nội bộ thì độ chính xác sẽ thấp.

BÀI TẬP Bài 1 Doanh nghiệp Nam Anh mua 1 thiết bị với giá mua đã bao gồm thuế GTGT là 121 triệu đồng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử và các chi phí khác có liên quan là 5 triệu đồng. Tuổi thọ kinh tế của thiết bị ước tính là 5 năm. Tính số tiền khấu hao của thiết bị năm thứ 4 theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT là 10%. Bài làm Tóm tắt: Ta có: Ng/giá = 121 1 +10 %

  • 5 = 115 tri uệ đ ngồ Đơn vị: 1000 đồng Năm Giá trị còn lại Mức khấu hao năm Khấu hao lũy kế 1 115. 115.000 × 2 5 =46 46.

2 69. 69 .000 × 2 5 =27 73.

3 41. 41 .000 × 2 5 =16 90.

4 24. 24. 2

=12 102.

5 12. 24. 2 =12 115.

=> Số tiền khấu hao của thiết bị năm thứ 4 theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là 12 nghìn đồng.

Bài 2 Doanh nghiệp HL nâng cấp một TSCĐ có nguyên giá 4 triệu đồng với tổng chi phí nâng cấp là 500 triệu đồng. Thời gian sử dụng TSCĐ được xác định lại còn 4 năm nữa, số khấu hao lũy kế trong 3 năm là 2 triệu đồng. Khi đó số khấu hao được xác định lại cho năm thứ 4 của TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh là bao nhiêu? (Biết thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ xác định ban đầu là 5 năm). Bài làm Giá trị còn lại = 4 + 500 – 2 = 2 triệu đồng Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng = 1 4

× 100 %=25 %

Hệ số điều chỉnh = 1, Khấu hao TSCĐ năm thứ 4 = 2000 × 1 × 25 %= 750 triệu đồng Năm Giá trị còn lại Mức khấu hao năm Khấu hao lũy kế 1 2,000,000,000 VNĐ 750,000,000 VNĐ 750,000,000 VNĐ 2 1,250,000,000 VNĐ 468,750,000 VNĐ 1,218,750,000 VNĐ 3 781,250,000 VNĐ 390,625,000 VNĐ 1,609,375,000 VNĐ 4 390,625,000 VNĐ 390,625,000 VNĐ 2,000,000,000 VNĐ

Bài 3 Công ty cổ phần Hải Nam mua một máy sấy trái cây tự động của Nhật Bản theo giá FOB tại cảng Osaka là 100 USD bằng vốn vay của ngân hàng Eximbank với lãi suất là 15%/năm. Chi phí vận chuyển thiết bị từ cảng Osaka về cảng tại Việt Nam là 20 USD/tấn biết trọng lượng của thiết bị là 50 tấn. Phí bảo hiểm thiết bị trên đường vận chuyển là 2%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thiết bị về tới công ty là 40 triệu đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác là 30 triệu đồng. Thời gian mở L/C cho tới khi đưa thiết bị vào làm việc là 12 tháng (thời hạn vay vốn theo hợp đồng tín dụng là 12 tháng và trả lãi 1 lần cùng vốn gốc). Thiết bị này phải chịu thuế nhập khẩu với thuế suất 20% và chịu thuế GTGT với thuế suất 10% theo phương pháp khấu trừ. Thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị là 10 năm. Tỷ giá ngoại tệ 1 USD = 22 VND. Yêu cầu: 1. Xác định nguyên giá của thiết bị. 2. Sau 5 năm, công ty nâng cấp thiết bị với chi phí là 700 triệu đồng. Thời gian sử dụng còn lại đánh giá là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng còn lại). Thời gian nâng cấp tài sản không đáng kể. Tính số tiền khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Bài làm Yc1/ Ta có: Giá mua (FOB) = 100 USD = 2.200.000 VND = 2 triệu đồng

Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng = 1 8 × 100 %=12,5 %

Mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng = 1,04 × 12,5 %=223,425 tri uệ đ ngồ Yc3/

####### Nă

####### m

####### Giá trị còn lại Mức khấu hao năm Khấu hao lũy kế

####### 1 1,787,040,000 VNĐ 558,450,000 VNĐ 558,450,000 VNĐ

####### 2 1,228,590,000 VNĐ 383,934,375 VNĐ 942,384,375 VNĐ

####### 3 844,655,625 VNĐ 263,954,883 VNĐ 1,206,339,258 VNĐ

####### 4 580,700,742 VNĐ 181,468,982 VNĐ 1,387,808,240 VNĐ

####### 5 399,231,760 VNĐ 99,807,940 VNĐ 1,487,616,180 VNĐ

####### 6 299,423,820 VNĐ 99,807,940 VNĐ 1,587,424,120 VNĐ

####### 7 199,615,880 VNĐ 99,807,940 VNĐ 1,687,232,060 VNĐ

####### 8 99,807,940 VNĐ 99,807,940 VNĐ 1,787,040,000 VNĐ

CHƯƠNG 5: NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP A. LÝ THUYẾT 1 bộ tiêu chuẩn 5C, .............. thể hiện phẩm chất, tư cách, đạo đức của doanh nghiệp. A. Character B. Conditions C. Capacity D. Collateral 2. Trong bộ tiêu chuẩn 5C, .............ể hiện số vốn, đặc biệt là vốn chủ sở hữu để phân tích khả năng chủ động tài chính của doanh nghiệp. A. Capacity B. Collateral C. Capital D. Character 3. Trong bộ tiêu chuẩn 5C, .............à tài sản đảm bảo của doanh nghiệp khi vay tín dụng ngân hàng dài hạn. A. Capital B. Credit C. Collateral D. Capital 4. Trong bộ tiêu chuẩn 5C, ............. biết khả năng về tình hình tài chính của doanh nghiệp A. Capital B. Character C. Collateral D. Capacity 5. Ở Việt Nam, theo qui định của luật pháp hiện hành, loại hình doanh nghiệp nào có quyền phát hành trái phiếu DN để huy động vốn vay? A. Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh B. Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn C. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh D. Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn 6. Biết I là lãi vay và T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính thu nhập một cổ phiếu công ty là: A. [(EBIT – I)(1 – T)]/số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành B. [(EBIT)(1 – T)]/số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành C. (EBIT - T)/số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành D. (EBIT – I – T)/số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành 7. Loại trái phiếu nào trong các trái phiếu sau đây có lợi cho công ty phát hành (giả sử các điều kiện khác không đổi): A. Trái phiếu có thể thu hồi B. Trái phiếu có thể chuyển đổi C. Trái phiếu vô danh D. Trái phiếu đảm bảo

Liên quan: & NBSP; 25 RIAS độc lập lớn nhất theo tài sản của khách hàng25 Largest Independent RIAs by Client Assets

Tập đoàn Aite-Novarica trong tháng này đã phát hành lần lặp thứ hai của báo cáo Giám sát thị trường Công ty lần đầu tiên được xuất bản vào năm 2019 để xác định, xếp hạng và phân tích các công ty quản lý tài sản toàn cầu lớn nhất hàng năm.

Các nhà nghiên cứu dựa vào các tiết lộ công khai từ các công ty và phân tích các báo cáo nghiên cứu của bên thứ ba cũng như kiến ​​thức và ước tính hiện có để hiểu rõ hơn về 25 công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới.

Để xác định các công ty lớn nhất trong năm nay, Aite-Novarica đã xếp hạng chúng dựa trên tài sản khách hàng của họ, mà thường đề cập đến tài sản tùy ý và tư vấn theo quản lý, cũng như tài sản môi giới không tùy ý và tài sản không cần thiết khách hàng tư nhân. Nó loại trừ tài sản môi giới tự định hướng.

Trong bộ sưu tập ở trên, ThinkAdvisor đã xếp hạng các công ty quản lý tài sản theo tài sản thuộc Quản lý & NBSP; - Tài sản của khách hàng mà ngân hàng có trách nhiệm tùy ý hoặc tư vấn và thu phí quản lý dựa trên tổng số AUM của khách hàng, theo nhóm nghiên cứu.

Trong một mối quan hệ tùy ý, báo cáo cho biết, công ty có được sự ủy thác từ khách hàng để quản lý tài sản dựa trên yêu cầu của khách hàng. Tài sản tư vấn bao gồm những tài sản mà khách hàng có quyết định về các quyết định đầu tư, tận dụng lời khuyên của công ty để đưa ra những quyết định đó.

Xem bộ sưu tập cho 25 công ty quản lý tài sản toàn cầu hàng đầu được xếp hạng bởi các tài sản thuộc quản lý và bao gồm tài sản của khách hàng.

Ai có nhiều tiền nhất của khách hàng? Chúng tôi chạy xuống các công ty lớn nhất bởi các tài sản được quản lý

40 công ty quản lý tài sản hàng đầu năm 2022

Có vấn đề kích thước? Chà, nó phụ thuộc vào người mà bạn yêu cầu nhưng không có nghi ngờ gì về việc khi nói đến tài sản dưới sự quản lý (AUM), nó thường có thể là một dấu hiệu cho thấy khả năng của một công ty để thu hút khách hàng giàu có.

Năm 2020, ADV xếp hạng đã phát hành bảng xếp hạng của các công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới vào ngày 30 tháng 6 năm 2020. Danh sách dưới đây phản ánh 10 công ty quản lý đầu tư hàng đầu bằng tài sản và thu nhập ròng. Các số liệu bằng đồng đô la Mỹ trừ khi được nêu.

1. Quản lý tài sản của UBS (2,6 nghìn tỷ đô la trong AUM)

Con chó hàng đầu theo kích thước. Một công ty Thụy Sĩ, UBS hoạt động tại hơn 50 quốc gia và có 286 địa điểm chi nhánh tại Hoa Kỳ Quản lý tài sản UBS Canada yêu cầu tối thiểu 2 triệu đô la CAD để mở tài khoản được quản lý và cung cấp nhiều kinh nghiệm quản lý sự giàu có của các cá nhân, gia đình, doanh nhân và giám đốc điều hành .

UBS được coi là thành viên của các ngân hàng khung Bulge, bao gồm các ngân hàng đầu tư đa quốc gia lớn nhất thế giới có khách hàng ngân hàng đầu tư thường là các tập đoàn lớn, nhà đầu tư tổ chức và chính phủ.

2. Credit Suisse (1,25 nghìn tỷ đô la)

Một công ty khác của Thụy Sĩ, có văn phòng không nghi ngờ gì với những chiếc đồng hồ lạ mắt và sô cô la đẹp. Trò đùa, tất nhiên.

Được thành lập vào năm 1856 để tài trợ cho sự phát triển của hệ thống đường sắt của Thụy Sĩ, giờ đây nó là một thành viên khác của khung Bulge. Các giải pháp quản lý tài sản bao gồm bảo tồn, tích lũy hoặc chuyển giao tài sản.

Công ty đã tái cấu trúc vào năm 2002, 2004 và 2006, và là một trong những ngân hàng ít bị ảnh hưởng nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, sau đó, nó bắt đầu thu hẹp kinh doanh đầu tư của mình, thực hiện việc sa thải và cắt giảm chi phí. Vào tháng 1 năm 2015, họ đã thông báo rằng họ sẽ thoát khỏi các dịch vụ quản lý tài sản và ngân hàng tư nhân tại Hoa Kỳ, giảm tải doanh nghiệp giàu có của Hoa Kỳ cho Wells Fargo trong cùng một năm.

3. Quản lý tài sản của Morgan Stanley (1,24 nghìn tỷ đô la)

Morgan Stanley có 250 công ty tư vấn cam kết giúp khách hàng phát triển tài chính, gia đình và vốn xã hội của họ. Ở Hoa Kỳ, nó có hơn 15.600 nhà quản lý tài sản trong gần 600 chi nhánh. Một thành viên phình khác không thể chối cãi.

Theo báo cáo vào năm 2020 bởi WP, Morgan Stanley đã mở rộng sang Canada, xây dựng nền tảng của các công tác cổ phần của nó bởi Morgan Stanley hoạt động để ra mắt Morgan Stanley Wealth Management Canada.

4. Bank of America Global Wealth & Investment Management ($ 1,22 nghìn tỷ)

Bộ phận đầu tư của Bank of America, tập trung vào hai loại khách hàng: những người có hơn 250.000 đô la trong tổng tài sản đầu tư và các cá nhân có giá trị mạng cao mà Bank of America có thể cung cấp các giải pháp quản lý tài sản toàn diện. Nó có hơn 20.000 nhà quản lý tài sản trong 750 chi nhánh.

Một người khổng lồ thực sự (và khung Bulge), Bank of America được thành lập thông qua việc mua lại Bankamerica của Nationsbank vào năm 1998. Đây là tổ chức ngân hàng lớn thứ hai tại Hoa Kỳ, sau JPMorgan Chase và ngân hàng lớn thứ tám trên thế giới.

5. Ngân hàng tư nhân Morgan ($ 677 tỷ)

Các cố vấn, chiến lược gia và nhà đầu tư tại J.P. Morgan giúp các cá nhân tạo ra các kế hoạch tài chính tùy chỉnh và giúp đạt được những mục tiêu đó. Một cường quốc toàn cầu (và thành viên Bulge), nó đặt câu hỏi: Khi nào một ngân hàng tư nhân phù hợp với bạn? Đó là câu trả lời của bạn: Nói một cách đơn giản, bạn càng có nhiều tiền, bạn càng có nhiều khả năng gia đình bạn sẽ được hưởng lợi từ mức độ dịch vụ và truy cập một ngân hàng tư nhân thực sự có thể cung cấp. Tài chính của bạn phức tạp hơn; Cơ hội và rủi ro của bạn, có khả năng lớn hơn. Ngay cả khi bạn là một nhà đầu tư tinh vi, vẫn có giá trị trong những hiểu biết, khả năng và kết nối mà một ngân hàng tư nhân tuyệt vời có thể cung cấp.

6. Goldman Sachs (558 tỷ USD)

Một cái tên đồng nghĩa với Phố Wall-và cựu chủ nhân của Ban hàng của Canada và Thống đốc Ngân hàng Anh Mark Carney. Khách hàng của họ làm việc với các nhóm quản lý tài sản tư nhân để chọn từ các phương tiện đầu tư bao gồm toàn bộ phổ tài sản - bao gồm tiền mặt, thu nhập cố định và cổ phiếu, cũng như một loạt các dịch vụ thay thế như vốn cổ phần tư nhân và quỹ phòng hộ.

7. Charles Schwab (506,3 tỷ USD)

Được thành lập với tư cách là Charles Schwab & Co. vào năm 1971 bởi tên gọi của Charles R. Schwab, công ty đã tận dụng việc bãi bỏ quy định tài chính của những năm 1970 để giảm giá giảm giá chứng khoán vốn. Mở rộng kinh tế thập niên 1980 đã tài trợ cho các khoản đầu tư của ngân hàng vào công nghệ, tự động hóa và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật số. Người đầu tiên cung cấp nhập cảnh và báo cáo đơn hàng tròn, nó được Bank of America mua vào năm 1983 với giá 55 triệu đô la. Ba năm sau, lợi nhuận của các quỹ tương hỗ không phụ trách của ngân hàng đã khiến người sáng lập mua lại công ty của mình với giá 280 triệu đô la.

Charles Schwab cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản thông qua toàn bộ nhóm cố vấn, được gọi là khách hàng tư nhân Schwab. Những cố vấn này xem xét kế hoạch thu nhập hưu trí của khách hàng cá nhân, lập kế hoạch bất động sản và nhu cầu bảo hiểm. Công ty sử dụng hơn 2.000 nhà quản lý tài sản và có hơn 345 văn phòng chi nhánh của Hoa Kỳ.

8. Ngân hàng tư nhân Citi (500 tỷ USD)

Citi Private Bank cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp, cá nhân giàu có, văn phòng gia đình, và luật sư và các công ty luật. Thẻ gọi điện tự xưng của nó là nó duy trì tỷ lệ cố vấn cực kỳ cao để đảm bảo rằng danh mục đầu tư của mọi khách hàng đều được chú ý.

Nó có 60 văn phòng tại 23 quốc gia và để đủ điều kiện nhận tài khoản tư nhân Citi, người ta phải có giá trị ròng ít nhất 25 triệu đô la. Điều này được miễn cho các khách hàng của công ty luật và các cá nhân có giá trị ròng cao có trình độ.

9. Quản lý tài sản của BNP Paribas (424 tỷ USD)

BNP Paribas là một nhóm ngân hàng quốc tế Pháp. Đây là ngân hàng lớn thứ bảy thế giới bởi tổng tài sản và ngân hàng lớn nhất ở châu Âu, và hiện đang hoạt động với sự hiện diện ở 72 quốc gia. Nó trở thành một trong năm ngân hàng lớn nhất thế giới sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Bộ phận quản lý tài sản của nó là một nhà cung cấp dịch vụ nổi tiếng cho các khách hàng của công ty và tổ chức.

10. Julius Baer ($ 423,5 tỷ)

Được thành lập như một ngân hàng tư nhân truyền thống và được đặt theo tên của chủ ngân hàng Thụy Sĩ Julius Bär, phần lớn thu nhập được tạo ra bởi hoa hồng và phí dịch vụ. Nằm ở 28 quốc gia, nó được biết đến với sự bảo mật bí mật của ngân hàng và ngân hàng. Julius Baer sử dụng một đội ngũ hơn 6.600 trên toàn thế giới và quản lý tài sản cho các khách hàng tư nhân từ khắp nơi trên thế giới.

TIN MỚI NHẤT

Ai là công ty quản lý tài sản tốt nhất?

Xếp hạng 2022
Xếp hạng 2021
Chắc chắn
1
1
Morgan Stanley Private Wealth Management
2
2
Morgan Stanley Private Wealth Management
3
4
Morgan Stanley Private Wealth Management
4
8
Merrill Private Wealth Management
2022 TOP 100 Đội quản lý tài sản tư nhân-Barron'swww.Barrons.com

Bạn cần bao nhiêu tiền cho một công ty quản lý tài sản?

Bất kỳ mức tối thiểu nào về tài sản có thể đầu tư, giá trị ròng hoặc các số liệu khác sẽ được thiết lập bởi các nhà quản lý tài sản cá nhân và các công ty của họ.Điều đó nói rằng, tối thiểu từ 2 triệu đến 5 triệu đô la tài sản là phạm vi có ý nghĩa khi xem xét các dịch vụ của một công ty quản lý tài sản.$2 million to $5 million in assets is the range where it makes sense to consider the services of a wealth management firm.

Ai là cố vấn tài chính đáng tin cậy nhất?

FA 100: CNBC xếp hạng các công ty tư vấn tài chính được đánh giá cao nhất năm 2022.

Ngân hàng nào có quản lý tài sản tốt nhất?

JPMorgan biết khách hàng của mình là ai-giá trị ròng cao và tăng-và nó điều chỉnh các dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng chính xác của họ.Nó giành được giải thưởng cho Ngân hàng Quản lý tài sản tốt nhất năm 2022 vì nhiều lý do. knows who its customers are – the high net-worth and up – and it tailors its services to meet their increasingly exacting needs. It wins the award for the best bank for wealth management 2022 for several reasons.