Cấu trúc âm tiết trong tiếng Việt hình thành từ các yếu tố cơ bản như âm đệm, âm chính, thanh điệu, âm đầu, và âm cuối. Để hiểu rõ hơn về ngôn ngữ phong phú của tiếng Việt, chúng ta sẽ khám phá chi tiết về âm đệm là gì, âm chính và âm cuối là gì trong bài viết Bamboo School chia sẻ dưới đây. Show
Âm đệm là gì, âm chính, âm cuối là gì Âm đệm là gì, âm chính, âm cuối là gì?Âm đệm là gìÂm đệm là yếu tố thứ hai, sau yếu tố đầu tiên. Nó tạo ra sự đối lập của môi tròn (voan) và không tròn (van). Âm đệm tiếng Việt được chia làm hai loại: âm đệm bán nguyên âm “u” và âm vị “o” – gọi là âm vị trống. Âm vị trống có thể tồn tại với tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ. Âm đệm /u/ không phân bố trong các trường hợp sau: âm tiết có phụ âm đầu là môi và âm tiết có nguyên âm là tròn môi. Âm đệm giúp lời bài hát trở nên tròn trịa, rõ ràng hơn Nguyên tắc sử dụng âm đệm là gìÂm đệm “u” phải tôn trọng nguyên tắc không được phát với “u”, “ư” và “g” (trừ từ “góa”). Đây là quy luật chung của tiếng Việt: “Những tiếng phát âm giống nhau hoặc gần nhau không được phát ra cùng nhau”.Âm chính trong tiếng ViệtĐầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm âm chính là gì? Âm chính ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó mang âm sắc chính của âm tiết. Trong tiếng Việt, nguyên âm giữ vị trí của âm chính. Vì nó mang âm sắc chính của âm tiết nên âm chính là âm sắc mang thanh điệu. Trong nguyên âm, người ta chia làm hai loại đó là nguyên âm chính hay nguyên âm đơn bao gồm các âm như: a, ă, â, o, o, õ, u, u, e, ê, i/у và các nguyên âm phức gồm các âm: ia (tức), ưu (ư), ua (ươ). Phân loại nguyên âmTùy thuộc vào vị trí của lưỡi, các nguyên âm được phân loại thành: Các âm chính ở hàng đầu gồm: e, ê, i/у, iê (ia). Âm chính ở hàng giữa gồm: a (ă), õ (â), Ú, Úr (ua). Âm chính của hàng ѕau gồm: o, o, u, uo (ua). Dựa vào cách mở miệng, nguyên âm có 4 loại: rộng (e, a, o); vừa (ơ, ơ, ơ); hẹp (i, ư, ư); Thu hẹp (tức là, umm, uu) Âm tiết cuối cùngÂm cuối có chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách biến đổi khác nhau về âm sắc của âm tiết, nhờ đó giúp phân biệt các âm tiết với nhau. Đối với âm cuối, vị trí của âm cuối do nửa cung cuối và các phụ âm cuối đảm nhận. Nửa cung cuối được chia thành hai loại: nửa cung cuối phẳng và nửa cung cuối tròn. Còn phụ âm cuối gồm 8 âm được chia thành 4 cặp như sau: m-p; NT; h-ch; ng-c Âm đệm là gì, âm chính, âm cuối là gì? Đặc điểm âm đệm là gì, âm chính, âm cuối trong tiếng ViệtTính Độc Lập Cao:
Khả Năng Biểu Hiện Ý Nghĩa:
Cấu Trúc Chặt Chẽ:
Tính độc lập, khả năng biểu hiện ý nghĩa và cấu trúc chặt chẽ là những đặc điểm nổi bật của âm tiết tiếng Việt, đồng thời tạo nên sự đa dạng và linh hoạt trong ngôn ngữ này. Đặc điểm âm đệm là gì, âm chính, âm cuối là gì Cách xác định âm đệm, âm chính âm cuốiTrong phát âm, mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh và trừ những người nói lắp, không ai tách nhỏ các khối này ra được. Âm tiết trong ngữ cảm của người Việt tuy được phát âm liền mạch một hơi nhưng nó có cấu tạo lắp ghép chứ không phải khối bất khiến. Có thể sử dụng khối lắp ghép này để tháo bỏ các bộ phận tương tự với âm tiết khác, chẳng hạn đảo trật tự các âm tiết và hoán vị các thanh điệu như: “Đầu tiên” sang “tiền đâu”. Hay “hại điện” sang “hiện đại”, sử dụng hoán vị “ai” cho “iên”; “nhảy đi” sang “nhỉ đay”, thanh điệu được giữ nguyên vị trí với “d” và “nh”. Dựa vào ví dụ trên, ta có thể biết được âm tiết có 3 bộ phận mà hầu hết người bản ngữ nào cũng có thể nhận thấy là phần đầu, thanh điệu và phần sau. Phần đầu của âm tiết chính là âm đầu tiên và được gọi là âm đầu, chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo ở vị trí này. Phần tiếp theo là phần sau trong âm tiết còn được gọi là phần vần và với những người không biết chữ sẽ không cảm nhận được phần vần có cấu tạo ra sao. Khi trẻ bắt đầu vào lớp 1 sẽ được phân tích sau đó tổng hợp vần có các yếu tố cấu tạo nào, rồi ghép vần với âm đầu sẽ tạo thành âm tiết. Ví dụ: Ư + Ơ + I = ƯƠI, B + ƯƠI + dấu hỏi = BƯỞI Các âm đầu vần, âm giữa vần và âm cuối vần sẽ được gọi là âm đệm, âm chính và âm cuối (Ư, Ơ, I). Cụ thể, bạn có thể hình dùng âm tiết tiếng Việt được cấu tạo bởi các thành tố sau: Âm đầu:Đứng ở vị trí đầu tiên trong âm tiết và có vai trò mở đầu cho âm tiết. Các âm tiết như ấm, an, êm,… là những âm tiết chính tả không ghi âm đầu sẽ đọc bằng cách khép kín âm thành và mở ra đột ngột, tạo nên tiếng bật. Động tác ban đầu này có giá trị y hệt một phụ âm và sẽ được gọi với cái tên âm tắc thanh hầu (ký hiệu là /?/) và âm tiết trong tiếng Việt sẽ luôn luôn có mặt phụ âm đầu (âm đầu). Những âm tiết là âm tắc thanh hầu ở trong chữ viết, thể hiện bằng sự vắng mặt của chữ viết và sự xuất hiện của nó trong âm tiết là “zero”. Thanh điệu:Thanh điệu gồm có âm đầu và vần, trong vần sẽ có âm đệm, âm chính và âm cuối. Sử dụng âm điệu để tách biệt âm tiết về cao độ và mỗi âm tiết sẽ có một trong 6 thanh điệu là huyền, ngã, hỏi, nặng, sắc, ngang (không dấu). Ví dụ: Toán – Toan – Toàn – Toản. Âm đệm:Âm đệm sẽ sử dụng để thay đổi âm sắc từ mở đầu trong âm tiết và riêng biệt các âm tiết. Ví dụ: Toán – Tán. Âm chính:Là hạt nhân của âm tiết và mang âm sắc chủ đạo của âm tiết. Ví dụ: Tai – Tay. Âm cuối:Âm cuối có chức năng kết thúc âm tiết bằng nhiều cách khác nhau như không tắc hay tắc, khiến âm tiết bị thay đổi bản sắc và ta có thể phân biệt các âm tiết với nhau. Ví dụ: Bàn – Bài. Cách xác định âm đệm là gì, âm chính âm cuối Các dạng bài tập liên quan âm đệm, âm chính âm cuối1). Phát âm và miêu tả các âm vị sau:
2). Phân tích cấu tạo của các dãy âm tiết sau:
3). Phân tích cấu tạo của các âm tiết tiếng Việt có trong đoạn thơ sau:Những ngôi sao trên trời Như cánh đồng mùa gặt Vàng như những hạt thóc Phơi trên sân nhà em. ( Nguyễn Hưng Hải) Như vậy những chia sẻ mà chúng tôi mang đến trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ được âm đệm là gì, cũng như các thành phần cơ bản giúp cấu thành nên âm tiết. Qua đó, chúng ta có thể thấy được sự phong phú, đa dạng trong ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. |