Amoni gluconat là gì

  • 27/4/22

Câu hỏi: Sản phẩm tráng gương của glucozơ có amoni gluconat. Số nguyên tử oxi có trong phân tử amoni gluconat là
A. 6
B. 7
C. 5
D. 8

Lời giải

Công thức amoni gluconat là C5​H11​O5​COONH4​

Đáp án B.

 

Click để xem thêm...

T

Written by

The Knowledge

Moderator

Moderator

  • Bài viết54,433
  • Điểm tương tác30
  • Điểm48

Cho các phát biểu sau:
(a) Dùng nước brom có thể phân biệt được glucozơ và fructozơ.
(b) Amoni gluconat có công thức phân tử là C6H10O6N.
(c) Muối natri, kali của các axit béo được dùng làm xà phòng.
(d) 1 mol Gly-Ala-Glu phản ứng tối đa với 4 mol NaOH.
(e) Axit stearic là đồng đẳng của axit axetic.
(g) Metylamin có lực bazơ mạnh hơn natri etylat.
Số phát biểu đúng là

+ Hiđro có những tính chất và ứng dụng gì ? + Phản ứng oxi hoá - khử là gì ? Thế nào là chất khử, chất oxi hoá ? - Điều chế khí hiđro trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp như thế nào ? - Phản ứng thế là gì ? Thành phần, tính chất của nước như thế nào ? Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất như thế nào ? Phải làm gì để giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm ?

Bài 32. Phản ứng oxi hóa – khử

- Sự khử (quá trình khử) của một chất là làm cho chất đó nhận electron hay làm giảm số oxi hoá của chất đó. - Sự oxi hoá (quá trình oxi hoá) của một chất là làm cho chất đó nhường electron hay làm tăng số oxi hoá của chất đó.

Bài 33. Điều chế khí hiđro – Phản ứng thế

Như chúng ta đã biết, những ứng dụng của hidro là không thể bàn cãi. Nhưng khí hidro không có sẵn cho chúng ta sử dụng vào đời sống và sản xuất. Vậy, trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp, khí hidro được điều chế như thế nào? Phản ứng điều chế khí hidro thuộc loại phản ứng gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề này trong bài viết sau đây các bạn nhé!

Bài 34. Bài luyện tập 6

Các bạn hãy cùng nhau ôn lại kiến thức điều chế hiđro, phản ứng thế, sự khử, chất khử, sự oxi hoá, chất oxi hoá, phản ứng oxi hoá - khử nhé.

Bài 35. Bài thực hành 5

Củng cố kiến thức về nguyên tắc điều chế khí hidro trong phòng thí nghiệm, tính chất vật lí và tính chất hoá học của hiđro ; Đồng thời rèn luyện kĩ năng lắp ráp dụng cụ thí nghiệm điều chế và thu khí hiđro vào ống nghiệm bằng cách đây không khí và đẩy nước.

Glucozơ, hợp chất hữu cơ, công thức phân tử C6H12O6. Nó là monosaccharide phân bố rộng rãi nhất và quan trọng nhất trong tự nhiên, là một polyhydroxy aldehyde. Glucozơ tinh khiết là những tinh thể không màu, có vị ngọt nhưng không ngọt như sacaroza, dễ tan trong nước, ít tan trong etanol và không tan trong axetaminophen. Dung dịch nước glucose tự nhiên quay sang phải, vì vậy nó thuộc về “dextrose”.

Glucozơ có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sinh học, là nguồn năng lượng và sản phẩm trung gian trao đổi chất của tế bào sống, là nguyên liệu cung cấp năng lượng chủ yếu của sinh vật. Thực vật có thể sản xuất glucose thông qua quá trình quang hợp. Nó có một loạt các ứng dụng trong sản xuất bánh kẹo và lĩnh vực dược phẩm.




BYTUONG-chuyên trang trên 95.000+ ý tưởng kiếm tiền, kinh doanh, ý tưởng tạo giá trị, lợi ích

—–hoặc—–

***

Tìm hiểu thêm

Glucozơ chứa năm nhóm hiđroxyl và một nhóm anđehit, có tính chất của đa chức và anđehit.

Nó dễ bị phân hủy khi đun nóng trong điều kiện kiềm. Nó nên được giữ chặt chẽ. Nó nhanh chóng được hấp thụ sau khi uống, và được sử dụng bởi các mô sau khi vào cơ thể con người.

1 mol glucozơ giải phóng 2870KJ năng lượng sau khi cơ thể con người bị oxy hóa hoàn toàn, một phần năng lượng này được chuyển hóa thành 30 hoặc 32 mol ATP, phần còn lại được giải phóng dưới dạng nhiệt năng để duy trì thân nhiệt của con người. được chuyển hóa thành glycogen hoặc chất béo dự trữ qua gan hoặc cơ.

– Nhóm chức anđehit trong phân tử có tính khử và có thể phản ứng với dung dịch bạc amoniac: CHOH (CHOH) CHO + 2Ag (NH) OH— → CHOH (CHOH) COONH + 2Ag ↓ + 3NH + HO, bị oxi hóa thành glucozơ Axit amoni.

– Nhóm anđehit cũng có thể bị khử thành hexanol.

– Trong phân tử có nhiều nhóm hiđroxyl, có thể tham gia phản ứng este hoá với axit.

– Glucozơ trải qua phản ứng oxi hoá trong cơ thể sinh vật và toả nhiệt (CHO + 6O (oxi) + 6HO == 6CO + 12HO + năng lượng).

– Có thể điều chế glucozơ bằng phản ứng thủy phân tinh bột dưới xúc tác của enzim hoặc axit sunfuric.

– Quang hợp của cây: 6CO + 6HO (diệp lục, xúc tác ánh sáng mặt trời) -CHO + 6O

– Phương trình phản ứng giữa glucozơ và đồng hiđroxit:

CHOH (CHOH) CHO + 2Cu (OH) -> CHOH (CHOH) COOH + CuO ↓ + 2HO.

– Glucozơ bị phân hủy thành nước và khí cacbonic trong những điều kiện nhất định.

– Thủy phân mantozơ: CHO + HO— → 2CHOH (CHOH) CHO

– Thủy phân tinh bột và xenlulozơ: (CHO) + nHO— → nCHOH (CHOH) CHO

Trong điều kiện khô, glucose có tính ổn định tốt, và dung dịch nước có thể được hấp tiệt trùng. Quá nhiệt có thể làm giảm độ pH của dung dịch và tạo ra caramen. Các sản phẩm số lượng lớn nên được bảo quản trong các thùng kín, nhiệt độ thấp, khô ráo.

Dung dịch glucozơ phản ứng với huyền phù đồng hiđroxit mới điều chế tạo kết tủa đỏ gạch. (Kết tủa màu vàng được hình thành khi nồng độ cao)

CHOH (CHOH) 4CHO + 2Cu (OH) — → CHOH (CHOH) COOH + CuO ↓ + 2HO

Phản ứng dung dịch glucozơ và dung dịch bạc amoniac đều có phản ứng tráng gương bạc

CHOH (CHOH) CHO + 2Ag (NH) OH) – → CHOH (CHOH) COONH + 2Ag ↓ + 3NH + HO

Bạc sinh ra khi nung nóng sẽ bám vào thành ống nghiệm tạo thành gương bạc nên phản ứng này còn được gọi là phản ứng tráng gương bạc.

Trong công nghiệp, glucose được sản xuất bằng cách thủy phân tinh bột, và vào những năm 1960, phương pháp enzym vi sinh vật đã được sử dụng để sản xuất glucose. Đây là một cải tiến lớn và có những ưu điểm rõ ràng so với quá trình thủy phân bằng axit. Trong quá trình sản xuất, nguyên liệu thô không cần tinh chế, không cần thiết bị chịu axit và chịu áp suất, dịch đường không có vị đắng nên sản lượng đường cao.