Tuy nhiên, với từ “sống” khi muốn nói và hỏi thành tiếng Nhật là 住む, thì nó lại là 1 động từ không liên tục (継続動詞), nên khi nói hay viết muốn diễn đạt trạng thái sống ở đâu đó, phải dùng 住んでいる. Vì vậy khi sử dụng các bạn cần hết sức chú ý vì rất dễ nhầm lẫn khi sử dụng từ này. Show
Các trợ từ trong tiếng Nhật có khó dùng không? Câu trả lời là không hề nếu như bạn có phương pháp học thông minh và hiệu quả. Hãy tìm hiểu về cách học đó qua bài viết dưới đây nhé! TỔNG QUÁT CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT N5-N4Trợ động từ là những từ không được phép đứng một mình, thường dùng để bổ sung ý nghĩa cho các động từ khác trong câu. Trong tiếng Nhật sơ cấp, các trợ từ tiêu biểu nhất là は、が、で、に、を、へ、… Dưới đây là bảng ý nghĩa tổng quát của các trợ từ trong tiếng Nhật N5-N4. (Cách dùng chi tiết và ví dụ sẽ ở phần phía sau nhé) Ý nghĩa tổng quát của các trợ từ cơ bản N5-N4 tiếng NhậtDù có vẻ hơi rắc rối, bạn cứ làm nhiều bài tập về trợ từ là sẽ không quên đâu nhé <3
CHI TIẾT CÁCH DÙNG CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT N5-N41. Cách dùng trợ từ はは là trợ từ tiếng nhật N5 đầu tiên chúng ta học vì thế cách dùng cũng rất đơn giản. Cách dùng: ~ N1 は N2 (が)….
Ví dụ:
Chú ý: Khi hỏi bằng は thì cũng trả lời bằng は, với thông tin trả lời thay thế cho từ để hỏi.
2. Cách dùng trợ từ が
Khi dùng が để nối 2 câu (mệnh đề) chúng ta được một câu.
Ví dụ: つくえのうえに、バソコンがあります。Trên bàn có cái máy tính.
Ví dụ: この部屋が暗いです。Căn phòng này tối. Trợ từ が thường đi chung với động từ thể khả năng và tự động từ
Ví dụ: ピアノをひくことができます。Tôi có thể chơi đàn piano.
Ví dụ: これは私が取った写真です。Đây là bức ảnh tôi đã chụp. Đặc biệt: が dùng trong「しつれいですが」và「すみませんが」để mở đầu một câu nói >>> không mang ý nghĩa nối 2 câu. Ví dụ:
Cùng luyện tập ngay nhé 3. Cách dùng trợ từ も
Dùng để miêu tả sự tương tự với một sự vật/ tính chất/ hành động đã nêu trước đó, nhằm tránh lặp lại trợ từ は/động từ nhiều lần. Ví dụ: あした、田中さんはダナンへいきます。あした、わたしもダナンへいきます。Ngày mai anh Yamada đi Đà Nẵng.Ngày mai tôi cũng đi Đà Nẵng.
Ví dụ:
Chú ý:
4. Cách dùng trợ từ のỞ trình độ sơ cấp, trợ từ の sẽ có những cách dùng cơ bản sau:
5. Cách dùng trợ từ と
かばんのなかにほんとペンがあります。Trong cặp có sách và bút bi.
=> N (người) と (いっしょに) + V => N(người ) と + 会う・話す・結婚します・話します・そうだんします…. 6. Cách dùng trợ từ へ
Ví dụ: あした、東京へいきます。 Ngày mai tôi đi Tokyo わたしは来週いなかへかえります。Tuần sau tôi sẽ về quê.
*Khi gửi thư cho ai đó: 田中さんへ Gửi anh Tanaka *Hành động và suy nghĩ hướng tới đối tượng: ぼくはいつもあなたへ思っています。Anh lúc nào cũng nghĩ về em Lưu ý: Khi động từ chỉ sự di chuyển thì trợ từ へ được dùng sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm.
7. Cách dùng trợ từ に
5月5日にお祭りをおこないます。Ngày 5 tháng 5 sẽ tổ chức lễ hội.
いえのなかに、猫がいます。Trong nhà có con mèo.
びょうきですから、びょういんにかよいます。Vì bị ốm nên tôi thường lui tới bệnh viện.
来年、日本にいきます。Năm sau tôi đi Nhật.
わたしはいちばへかいものにいきます。Tôi đi chợ để mua đồ.
一年に2回いなかへかえります。1 năm tôi về quê 2 lần. Chú ý: Đối với các động từ もらいます, かします, ならいます: Nếu trong câu, người nhận là Chủ ngữ => thêm trợ từ に hoặc から vào sau danh từ người gửi/làm. *** Khi đối tác không phải là người mà là tổ chức (công ty/trường học) thì không dùng に mà dùng から Ví dụ:
8. Cách dùng trợ từ でで là 1 trong những tợ từ mang rất nhiều ý nghĩa trong số các trợ từ trong tiếng Nhật:
きっさてんでコーヒーをのみます。Tôi uống café trong quán nước.
バイクで毎日学校へいっています。Hằng ngày , tôi đến trường bằng xe máy. はさみでかみをきります。Tôi cắt giấy bằng kéo
1時間で絵をかきました。Tôi vẽ tranh trong vòng 1 tiếng.
あめで会社へいきませんでした。Vì trời mưa nên tôi đã không đi làm. Cùng làm bài tập phân biệt nhé!9. Cách dùng trợ từ をChỉ đối tượng của hành động, thường được sử dụng với tha động từ Ví dụ: 日本語を勉強します。Tôi học tiếng Nhật.
PHÂN BIỆT CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT DỄ NHẦM LẪNPHÂN BIỆT に、で、をCùng luyện tập xem bạn làm đúng không nhé~ Ví dụ khác:
=> Hoạt động mua nhà được diễn ra ở Tokyo nhưng nhà ở đâu thì không biết, vì chưa chắc nhà đó đã ở Tokyo.
=> Căn nhà được mua ở Tokyo, và chắc chắn căn nhà sẽ mua nằm ở Tokyo. PHÂN BIỆT に và へDưới đây là cách phân biệt các trợ từ trong tiếng Nhật một cách dễ hiểu nhất:
Ví dụ: スーパーへ買い物に行きます。Đi siêu thị để mua đồ. Trên đây là những thông tin về trợ từ trong tiếng Nhật phổ biến nhất trong tiếng Nhật mà bạn chắc chắn gặp trong các bài thi JLPT. Với cách ghi nhớ các trợ từ trong tiếng Nhật như trên, mọi người sẽ không còn thấy chúng phức tạp nữa phải không nào? Trợ từ là phần ngữ pháp quan trọng và nền tảng của tiếng nhật sơ cấp vì thế các bạn hãy ôn luyện thật tốt nhé! ĐẶC BIỆT! Riki dành tặng ưu đãi cho tất cả các bạn đang học tiếng Nhật tại VÒNG QUAY MAY MẮN với cơ hội trúng thẻ giảm giả khoá học lên tới 500K.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích bạn trên những bước đầu chinh phục tiếng Nhật! Đừng ngần ngại chia sẻ thắc mắc với chúng mình tại đây nhé! |