Bộ phận lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý

Bên cạnh vùng nội thuỷ, thềm lục địa,… thì rất nhiều người không biết lãnh hải là gì? Có chiều rộng là bao nhiêu? Lãnh hải được xác định một cách chính xác như thế nào? Nếu bạn đang tìm kiếm đáp án cho những câu hỏi trên thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây của muahangdambao.com nhé!

Tìm hiểu vùng lãnh hải là gì?

Bộ phận lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý
Vùng lãnh hải là khu vực như thế nào?

Căn cứ vào Luật biển năm 2012 thì lãnh hải là vùng biển nằm tiếp giáp với vùng nội thủy có chiều rộng do quốc gia ven biển đó tự quy định nhưng tối đa sẽ không được vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của vùng lãnh hải. Mặc dù lãnh hải là bộ phận thuộc lãnh thổ của quốc gia ven biển nhưng chủ quyền của quốc gia ấy đối với lãnh hải không phải là tuyệt đối giống như trên vùng nội thủy.

Vùng lãnh hải của Việt Nam bao gồm những gì?

Hiện vùng lãnh hải của Việt Nam gồm có:

+ Lãnh hải của phần đất liền;

+ Lãnh hải của các đảo và quần đảo.

Việc xác định bề rộng thực tế cũng như ranh giới phía ngoài của lãnh hải sẽ phụ thuộc phần lớn vào vạch đường cơ sở dùng để tính khoảng cách chiều rộng lãnh hải. Đường cơ sở này sẽ được xác định dựa theo ngấn nước thủy triều thấp nhất. Các đảo ở ven bờ có thể được chọn làm điểm cơ sở để vạch thành đường cơ sở lãnh hải.

Chủ quyền trên lãnh hải sẽ không phải là tuyệt đối như trên các vùng nước ở vùng nội thủy mà sẽ do sự thừa nhận quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài trong vùng lãnh hải.

Chủ quyền của quốc gia ven biển sẽ được mở rộng một cách hoàn toàn và riêng biệt tới vùng dưới trên lãnh hải cũng như đến đáy và lòng đất bên dưới đáy của vùng biển này. Trong vùng trời bên trên lãnh hải cũng không tồn tại quyền qua lại không gây hại cho các phương tiện hàng không.

Vậy thì vùng tiếp giáp lãnh hải là gì?

Vùng tiếp giáp lãnh hải chính là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải có chiều rộng không được quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của vùng lãnh hải. Thực chất chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải chỉ là 12 hải lý khi tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải.

Xem thêm: Nội thuỷ là gì? Cách phân định vùng nội thủy của biển nước ta

Vùng lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý?

Cụ thể, Điều 11 Luật biển Việt Nam đã khẳng định “Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng là 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới bên ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam”. Như vậy bạn đã biết lãnh hải Việt Nam rộng bao nhiêu hải lý rồi phải không nào?

Bộ phận lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý
Lãnh hải nước ta rộng bao nhiêu hải lý?

Vùng lãnh hải được xác định như thế nào?

Các quy định quốc tế về vùng lãnh hải

Trong vùng lãnh hải thì các quốc gia sẽ được thực hiện chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ, ngoại trừ quyền “đi qua không gây hại” của tàu thuyền nước ngoài dựa theo nguyên tắc tự do đi lại hàng hải.

Luật biển quốc tế cũng được coi như là một “lãnh thổ chìm”, một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, trên đó quốc gia ở ven biển sẽ thực hiện thẩm quyền riêng biệt về phương diện phòng thủ quốc gia, về cảnh sát, thu thuế quan, khai thác tài nguyên thiên nhiên,…

Quyền đi qua không gây hại chính là nguyên tắc tập quán của luật quốc tế, đã được thừa nhận bằng thực tiễn của các quốc gia. Tàu thuyền sẽ được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của Việt Nam, trừ tàu quân sự sẽ cần phải có thông báo từ trước.

Về cơ bản, khi đi qua không gây hại sẽ được xem là các hành vi không làm, trật tự, an ninh quốc gia ven biển. Đối với Việt Nam thì cũng đã ký kết các văn bản pháp luật về biên giới quốc gia cũng như là các văn bản quốc tế có liên quan, cụ thể như các hành vi của tàu thuyền nước ngoài khi  đi qua lãnh hải nước ta cần đảm bảo an toàn về hàng hải, điều phối giao thông biển, bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sinh thái của biển.

Chiều rộng của lãnh hải

Dựa theo quy định tại Điều 3 Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 đã quy định: “Mọi quốc gia đều có quyền để ấn định chiều rộng lãnh hải của mình nhưng chiều rộng này sẽ không được vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước đã quy định”.

Từ quy định trên, ta có thể thấy rằng Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 đã thống nhất 1 quy định: “Những quốc gia ở ven biển có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải nhưng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Ranh giới bên ngoài của lãnh hải sẽ được coi là đường biên giới quốc gia trên biển.”

Ngoài ra, tại Điều 11 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 cũng đã khẳng định rằng: “Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng khoảng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới bên ngoài của lãnh hải sẽ là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam”.

Xem thêm: Khí áp là gì? Có mấy loại? Nguyên nhân nào hình thành?

Chế độ pháp lý của vùng nước lãnh hải là gì?

Căn cứ theo Điều 12 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 đã quy định vùng lãnh hải có chế độ pháp lý như sau:

+ Nhà nước được thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với vùng lãnh hải và vùng trời, đáy biển cũng như lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển vào năm 1982.

Bộ phận lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý
Tàu cảnh sát biển Việt Nam làm việc trên khu vực lãnh hải nước ta

+ Tàu thuyền của tất cả các quốc gia sẽ được hưởng quyền đi qua nhưng không được gây hại trong khu vực lãnh hải của Việt Nam. Đối với tàu quân sự của nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua cũng không được gây hại trong lãnh hải Việt Nam và phải có thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

+ Việc đi qua không gây hại của các tàu, thuyền nước ngoài sẽ phải được thực hiện dựa trên những cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền  pháp luật của Việt Nam cũng như điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện đang là thành viên.

+ Các phương tiện bay nước ngoài sẽ không được bay vào vùng trời ở trên lãnh hải của Việt Nam, trừ trường hợp đã được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện dựa theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang là thành viên.

+ Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ lịch sử xuất hiện trong lãnh hải của Việt Nam.

Hy vọng những thông tin trên đã có thể giúp bạn đọc nắm được lãnh hải là gì? Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng khoảng bao nhiêu hải lý và được xác định cụ thể ra sao? Nếu vẫn còn câu hỏi mong muốn được giải đáp, vui lòng bình luận bên dưới bài viết này của chúng tôi để có thể được hỗ trợ trả lời 1 cách kịp thời nhất nhé!

Bộ phận lãnh hải rộng bao nhiêu hải lý
Các vùng biển theo luật quốc tế

Lãnh hải hay hải phận là vùng biển ven bờ nằm giữa vùng nước nội thủy và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia (tức vùng đặc quyền kinh tế). Chủ quyền của quốc gia đối với vùng lãnh hải không phải là tuyệt đối như đối với các vùng nước nội thủy, do có sự thừa nhận quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải. Cũng lưu ý rằng chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời trên lãnh hải cũng như đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng lãnh hải này. Trong vùng trời phía trên lãnh hải, các quốc gia khác có quyền tự do qua lại vô hại đối với các phương tiện bay (máy bay chẳng hạn). Đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, quốc gia ven biển cũng có toàn quyền định đoạt.

Lịch sử

Trong một thời gian dài, các quốc gia quy định chiều rộng của lãnh hải rất khác nhau. Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982 đã quy định thống nhất rằng các quốc gia ven biển có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải không quá 12 hải lý (khoảng 22,2 km) tính từ đường cơ sở (tức đường tiếp giáp thực tế của đất và nước hay đường thẳng nối 2 điểm thuộc đất liền được chọn khi chúng nổi lên trên mặt nước và xa bờ nhất khi mực nước thủy triều là thấp nhất, đo trung bình nhiều năm dọc theo bờ biển, theo 1 trong 2 phương pháp là đường cơ sở thông thường hay đường cơ sở thẳng) theo các điều khoản của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1994, ngoại trừ các khu vực mà hai hay nhiều quốc gia có chung biên giới biển rất gần nhau. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được tính là đường biên giới quốc gia.

Lãnh hải mà 1 quốc gia đòi hỏi có thể gây ra tranh cãi từ phía các quốc gia khác khi các quốc gia này rất gần nhau về biển. Lãnh hải nói chung là chủ thể của các sự mở rộng tùy hứng để đảm bảo thuận tiện cho các hoạt động ven bờ như khai thác dầu khí, các quyền đánh bắt cá (xem thêm chiến tranh cá tuyết) cũng như ngăn cản các hoạt động của các đài phát sóng vô tuyến đối địch từ các tàu thuyền hàng hải hay được neo đậu trong các vùng biển quốc tế.

Từ thế kỷ XVIII cho đến giữa thế kỷ XX, lãnh hải của đế chế Anh, Mỹ, Pháp và nhiều quốc gia khác có chiều rộng 3 hải lý (khoảng 5,6 km). Nguyên thủy nó là tầm bắn của đại bác, do với khoảng cách này thì quốc gia có chủ quyền có thể bảo vệ được lãnh thổ trên đất liền của mình. Tuy nhiên đối với Na Uy thì nó là 4 hải lý (7,4 km) và đối với Tây Ban Nha thì là 6 hải lý (11,1 km) trong giai đoạn này.

Quyền pháp lý

Quốc gia ven biển

Quốc gia ven biển có quyền ấn định các tuyến đường qua lại và phân chia các luồng giao thông dành cho tàu thuyền nước ngoài khi đi qua lãnh hải của mình. Các tuyến đường này phải phù hợp với các quy định của Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 và các luật quốc tế có liên quan khác.

Trong trường hợp có sự vi phạm, đe dọa hòa bình, an ninh, trật tự của mình, quốc gia ven biển có quyền sử dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ chủ quyền, kể cả đình chỉ không cho qua lại không gây hại. Việc tạm thời đình chỉ này chỉ có hiệu lực quốc tế khi đã được công bố theo đúng các thủ tục quy định và không có sự phân biệt đối xử đối với tàu thuyền nước ngoài khi được thực hiện. Quốc gia ven biển cũng có thể cho phép tàu thuyền nước ngoài có được khả năng tạm dừng, tạm trú khi thực hiện quyền qua lại không gây hại trong các trường hợp bất khả kháng (force majeure) như: mưa bão, thiên tai, chiến tranh v.v. hay các sự cố hàng hải có thể gây nguy hiểm đến sự an toàn hàng hải hay tính mạng hành khách.

Quốc gia khác

Có quyền qua lại không gây hại. Đây là 1 truyền thống mang tính tập quán. Quyền này được thừa nhận vì mục đích phát triển, hợp tác, kinh tế, hàng hải của cộng đồng nói chung cũng như của từng quốc gia.

Qua lại không gây hại phải được hiểu như là việc đi lại nhưng không gây tổn hại đến hòa bình, an ninh, trật tự hay các lợi ích chính đáng của quốc gia ven biển. Danh sách các hoạt động không liên quan đến hoạt động qua lại mà tàu thuyền nước ngoài không được phép thực hiện đã được kê trong điều 19 Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982. Các quốc gia ven biển không được phép đặt điều kiện cho tàu thuyền nước ngoài khi đi qua lãnh hải của mình như: phải xin phép hoặc thông báo trước.

Quyền tài phán

Khi thực hiện quyền qua lại không gây hại thì tàu thuyền nước ngoài phải tôn trọng các quy định hợp pháp trong luật của quốc gia ven biển. Các tàu thuyền quân sự hay tàu thuyền khác của nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại được hưởng quyền miễn trừ tài phán hình sự và tài phán dân sự, nhưng quốc gia mà tàu thuyền đó treo cờ phải chịu trách nhiệm trước các vi phạm (có thể) do các tàu thuyền này gây ra trong lãnh hải của quốc gia ven biển.

Công ước 1982 không quy định quyền tài phán hình sự của quốc gia ven biển đối với tàu thuyền nước ngoài để có thể bắt giữ hay tiến hành dự thẩm sau một vụ việc vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu này trong quá trình nó đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển, nhưng quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền tài phán nếu hậu quả của vụ vi phạm đó có liên quan đến lợi ích của quốc gia ven biển, chẳng hạn: phá hoại hòa bình. an ninh, trật tự của quốc gia ven biển; thuyền trưởng hoặc viên chức ngoại giao (lãnh sự) của quốc gia mà tàu này treo cờ yêu cầu hay khi các biện pháp này là cần thiết để chống lại tội phạm buôn lậu ma túy hay các chất kích thích bị cấm khác.

Công ước cũng dự tính quyền của quốc gia ven biển được áp dụng các biện pháp mà luật pháp quốc gia đó quy định để tiến hành bắt giữ, dự thẩm đối với tàu bè nước ngoài đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy của quốc gia ven biển đó nhằm bảo vệ an ninh quốc gia. Ngược lại, đối với vụ vi phạm hình sự diễn ra trước khi con tàu nước ngoài (xuất phát từ cảng nước ngoài khác) đi vào lãnh hải, nhưng không vào nội thủy thì quốc gia ven biển đó không có quyền can thiệp.

Quốc gia ven biển cũng không có quyền ép tàu thuyền nước ngoài đang qua lại trên lãnh hải của mình phải dừng lại (hay thay đổi hành trình của nó) nhằm thực hiện quyền tài phán dân sự đối với 1 cá nhân nào đó trên tàu này, nhưng có quyền áp dụng mọi biện pháp trừng phạt (hoặc đảm bảo an toàn dân sự) mà luật pháp trong nước quy định đối với các tàu thuyền nước ngoài đang neo đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải ngay sau khi rời khỏi nội thủy của mình.

Lãnh hải của một số quốc gia

Phần lớn các quốc gia và vùng lãnh thổ có biển vây quanh đều tuyên bố vùng lãnh hải của mình như nói trên, nghĩa là trong phạm vi 12 hải lý khi có thể. Tuy nhiên, có một số trường hợp lại tuyên bố vùng lãnh hải không phải như vậy. Cụ thể bao gồm:

  • Không: Bosnia và Hercegovina, Montenegro.
  • 3 hải lý (5,6 km): Jordan, Palau, Singapore.
  • 6 hải lý (11,1 km): Cộng hòa Dominica, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ.
  • 12 hải lý (22,2 km): Ấn Độ, Albania, Algérie, Angola, Antigua và Barbuda, Argentina, Australia, Bahamas, Bahrain, Bangladesh, Barbados, Bỉ, Belize, Brasil, Brunei, đảo Bouvet[1], Bulgaria, Campuchia, Cameroon, Canada, Cabo Verde, Chile, Đài Loan, Colombia, Comoros, quần đảo Cook, Costa Rica, Bờ Biển Ngà, Croatia, Cuba, Síp, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa Dân chủ Congo, Đan Mạch[2], Djibouti, Dominica, Ai Cập, Guinea Xích Đạo, Eritrea, Estonia, quần đảo Faroe[3], Fiji, Phần Lan, Pháp, Gabon, Gambia, Gruzia, Đức, Ghana, Grenada, Guatemala, Guinea, Guiné-Bissau, Guyana, Haiti, Honduras, Indonesia, Iran, Iraq, Ireland, Israel, Italia, Jamaica, Nhật Bản, Kenya, Kiribati, Kuwait, Latvia, Liban, Libya, Litva, Madagascar, Malaysia, Maldives, Malta, quần đảo Marshall, Mauritanie, Mauritius, México, Micronesia, Monaco, Montenegro, Maroc, Mozambique, Myanma, Namibia, Nauru, Hà Lan, New Zealand, Nicaragua, Nigeria, Niue, Na Uy[4], Oman, Pakistan, Panama, Papua New Guinea, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Qatar, Hàn Quốc, România, Nga, Saint Kitts và Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Samoa, São Tomé và Príncipe, Ả Rập Saudi, Sénégal, Seychelles, Sierra Leone, quần đảo Solomon, Nam Phi, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Sudan, Suriname, Thụy Điển, Syria, Thái Lan, Đông Timor, Tonga, Trinidad và Tobago, Tunisia, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ (tại Biển Đen và Địa Trung Hải), Tuvalu, Ukraina, UAE, Vương quốc Anh, Tanzania, Hoa Kỳ, Uruguay, Vanuatu, Venezuela, Việt Nam, Yemen.
  • 12 hải lý/ DLM: Slovenia (DLM nghĩa là "cơ quan lập pháp quốc gia thiết lập các giới hạn của vùng lãnh hải bằng dẫn chiếu tới sự phân định của các ranh giới biển với các quốc gia cận kề hay đối diện, hoặc là theo đường trung tuyến (điểm giữa) khi không có thỏa thuận phân định ranh giới biển").
  • 30 hải lý: Togo.
  • 200 hải lý: Bénin, Cộng hòa Congo, Ecuador, El Salvador, Liberia, Peru, Somalia.
  • Xác định theo tọa độ: Philippines (hình chữ nhật xác định theo các tọa độ. Tuyên bố kéo dài ra ngoài phạm vi 12 hải lý).

Xem thêm

  • Nội thủy
  • Vùng tiếp giáp lãnh hải
  • Vùng đặc quyền kinh tế
  • Vùng biển quốc tế
  • Thềm lục địa
  • Sông quốc tế

Liên kết ngoài

  • UN Convention on the Law of the Sea

Ghi chú

  1. ^ Lov om Norges territorialfarvann og tilstøtende sone §7
  2. ^ Lov om afgrænsning af søterritoriet
  3. ^ “Anordning nr. 240 fra 30. April 2002 om ikrafttræden for Færøerne af lov om afgrænsning af søterritoriet”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ Lov om Norges territorialfarvann og tilstøtende sone §2

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lãnh_hải&oldid=66974579”