Glucozơ có thể tham gia phản ứng tráng bạc và phản ứng với H2 (Ni, to). Qua hai phản ứng này chứng tỏ glucozơ Show
Câu 5:Các chất: glucozơ (C6H12O6), fomanđehit (HCH=O), axetanđehit (CH3CHO), metyl fomat (H-COOCH3), phân tử đều có nhóm -CHO nhưng trong thực tế để tráng gương người ta chỉ dùng Câu 6:Khi đun nóng glucozơ trong dung dịch chứa lượng dư AgNO3 và NH3, thu được hợp chất hữu cơ là Câu 7:Phản ứng nào không thể hiện tính khử của glucozơ? Câu 8:Glucozơ và fructozơ Câu 9:Dẫn khí H2 vào dung dịch chất nào sau đây (có mặt xúc tác Ni, đun nóng), thu được sobitol? Câu 10:Glucozơ được điều chế từ saccarozơ dùng để tráng gương, tráng ruột phích. Để tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ người ta thực hiện các bước như sau: (1) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm (2) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hòa tan hết (3) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 -700C trong vài phút (4) Cho 1 ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch. Thứ tự tiến hành đúng là Câu 11:Cho các phát biểu sau (a) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ tạo ra axit gluconic. (b) Glucozơ được gọi là đường nho do có nhiều trong quả nho chín. (c) Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3 trong NH3. (d) Axit gluconic thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức. Số phát biểu đúng là Câu 12:Tiến hành các thí nghiệm sau: (a) Cho glucozơ tác dụng với AgNO3 dư (trong dung dịch NH3, to) (b) Hòa tan Cu(OH)2 vào dung dịch glucozơ. (c) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ tạo thành sobitol. (d) Cho dung dịch HCl dư vào dung dịch amoni gluconat. Sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm có xảy ra phản ứng oxi hóa - khử là Câu 13:Cho các chất: (1) glucozơ, (2) triolein, (3) axit oleic, (4) axetanđehit. Ở điều kiện thích hợp, số chất có khả năng tham gia phản ứng cộng với H2 (xúc tác Ni) là Câu 14:Cho các tính chất sau: (1) tác dụng với nước brom, (2) có phản ứng tráng bạc, (3) hòa tan Cu(OH)2 thành dung dịch xanh lam, (4) tác dụng với H2 (Ni, to). Số tính chất đúng với cả dung dịch glucozơ và dung dịch fructozơ là Câu 15:Trong các chất sau: axit axetic, glixerol, glucozơ, ancol etylic. Số chất hòa tan được Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là Glucozo tồn tại trong hầu hết các bộ phận của con người, thực vật và động vật. Vậy glucozơ là gì? Cùng tìm hiểu công thức, cấu tạo, tính chất và vai trò của loại chất quan trọng này. Định nghĩa glucozo là gì?Glucozo (còn gọi là dextrose) là một loại monosaccarit phổ biến nhất với công thức phân tử là C6H12O6. Glucozo chủ yếu được tạo ra bởi thực vật và hầu hết các loại tảo trong quá trình quang hợp từ nước và CO2, sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Ở đó, nó được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột. Trong chuyển hóa năng lượng, glucozo là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong tất cả các sinh vật để tạo ra năng lượng trong quá trình hô hấp tế bào. Trong thực vật nó được lưu trữ chủ yếu dưới dạng cellulose và tinh bột, còn ở động vật nó được lưu trữ trong glycogen. (Nguồn: Wikipedia)
Từ các thí nghiệm trên, ta có kết luận: Glucozo là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức với công thức: CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH=O .jpg) Viết gọn là: CH2OH(CHOH)4CHO Trong đó người ta đánh số thứ tự cacbon bắt đầu từ nhóm CH=O. Trên thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α – glucozơ và β – glucozơ. Trạng thái tự nhiên và tính chất vật lý glucozoTrong tự nhiên, glucozo xuất hiện ở đâu? Ta cùng tìm hiểu trạng thái tự nhiên và tính chất vật lý của loại chất này. .jpg) Glucozo tồn tại nhiều trong các loại trái cây tự nhiên, đặc biệt là nho chín. (Ảnh: Sưu tầm Internet) Trạng thái tự nhiên của glucozơ
Tính chất vật lýGlucozơ là chất kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng ngọt nhẹ hơn đường mía. Tính chất hóa học của glucozoNgười ta chứng minh được rằng, glucozo mang tính chất hóa học đặc trưng của ancol đa chức và andehit thông qua những thí nghiệm dưới đây. Tính chất của ancol đa chức
Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng- glucozo màu xanh lam: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O → C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH \=> Phản ứng chứng tỏ glucozo có chứa 5 gốc -OH Tính chất của anđehitGlucozo tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng khử, lên men rượu... Phản ứng oxi hóa Glucozo
Dung dịch AgNO3 có khả năng oxy hóa Glucozo trong môi trường NH3. Sản phẩm tạo thành là muối amoni gluconat và bạc. Ta quan sát được chúng sẽ bám vào thành ống nghiệm. Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O (đk: to) → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
Glucozơ bị oxi hóa bởi Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Kết quả phản ứng sẽ tạo thành muối natri gluconat, đồng (I) oxit và H2O. Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH (đk: nhiệt độ)→ CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O ↓(đỏ gạch) + 3H2O
Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + 2H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng có thêm chất xúc tác Ni, ta sẽ thu được một poliancol còn gọi là sobitol. Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + H2 (đk: to, Ni) → CH2OH[CHOH]4CH2OH Phản ứng lên men rượuKhi có enzim xúc tác, glucozơ sẽ bị lên men, tạo ra sản phẩm tạo là ancol etylic và khí cacbonic. Phương trình: C6H12O6 (đk: enzim, 30-35 độ C) → 2C2H5OH + 2CO2 ↑ Xem thêm:
Cách điều chế glucozoTrong công nghiệp và trong tự nhiên, phương pháp điều chế glucozo khác nhau. Do đó, chất lượng và giá thành là hai yếu tố mà chúng ta cần cân nhắc trong quá trình sử dụng.
Phương trình điều chế glucozo: (C6H10O5)n + nH2O (nhiệt độ, H+)→ nC6H12O6
6CO2 + 12H20 (ánh sáng mặt trời)→ C6H12O6 + 6O2 + 6H20 Vai trò và ứng dụng của glucozơ trong đời sống và sản xuấtGlucozo lần đầu tiên được phân lập từ nho khô vào năm 1747 bởi nhà hóa học người Đức Andreas Marggraf. Glucozo được phát hiện trong nho bởi Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và được công nhận là khác với đường mía (saccarozo) (theo Wikipedia). Từ đó tới nay, glucozơ có ứng dụng đặc biệt quan trọng trong công nghiệp và trong y học. Vai trò của glucozơ trong công nghiệp
Vai trò của glucozơ trong y học
Vai trò glucozơ với con người
Đồng phân của glucozơ – FructozơSau khi tìm hiểu về glucozơ, hãy cùng tìm hiểu về Fructozơ - đồng phân của Glucozo. Trong công thức tổng quát Cx(H2O)y thì cả 2 hợp chất này đều có x = 6, y = 6 và đều là các monosaccarit, nhưng chúng khác nhau ở điểm nào? Công thức phân tử: C6H12O6. Fructozơ sẽ có công thức cấu tạo dạng mạch hở như sau: CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CO – CH2OH Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 hoặc 6 cạnh. .jpg) Khác với glucozo, tính chất vật lý đặc trưng của fructozo là:
Tính chất hóa học của Fructozơ:Phân tử fructozơ bao gồm 5 nhóm OH. Có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C = O nên có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton. Fructozơ có tính chất tương tự glucozơ.
Lưu ý: Trong môi trường kiềm fructozơ chuyển hóa thành glucozơ nên fructozơ có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Nhưng fructozơ không có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom. Đây là dấu hiệu để nhận biết fructozo và glucozo. Bài tập về glucozo SGK Hóa học 9 kèm lời giảiTừ những kiến thức về glucozo ở trên, các bạn cùng vận dụng những kiến thức đó để giải một số bài tập cơ bản trong SGK hóa học 9 sau. Giải Bài 1 trang 152 SGK Hóa 9Hãy kể tên một số loại quả chín có chứa glucozơ. Gợi ý đáp án: Glucozơ có trong một số quả chín như: Nho chín, chuối chín, ổi chín, mít chín, na chín (mãng cầu), dứa chín (thơm). Giải bài 2 Hoá 9 SGK trang 152Chọn một thuốc thử để phân biệt các dung dịch sau bằng phương pháp hóa học. (Nêu rõ cách tiến hành).
Gợi ý đáp án:
Chọn thuốc thử là AgNO3 trong dung dịch NH3 (đun nóng): Nhỏ vài giọt AgNO3 trong dung dịch NH3 lần lượt vào 2 ống nghiệm và đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng: Chất nào tham gia phản ứng tạo sản phẩm có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm là glucozo PTHH: C6H12O6 + Ag2O —> C6H12O7 + 2Ag (xúc tác: NH3) Chất còn lại không tác dụng là rượu etylic.
Chọn thuốc thử là Na2CO3: Lần lượt nhỏ vài giọt dung dịch Na2CO3 vào 2 ống nghiệm Ống nghiệm nào có phản ứng cho khí bay ra là CH3COOH PTHH: 2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + H2O + CO2 Chất còn lại không phản ứng là glucozơ (Có thể dùng thuốc thử là quỳ tím, dung dịch chuyển màu làm quỳ tím thành đỏ là CH3COOH, chất còn lại không làm chuyển màu quỳ tím là glucozơ). Giải bài 3 SGK Hóa 9 trang 152Tính khối lượng glucozơ cần lấy để pha được 500ml dung dịch glucozơ 5% có D = 1,0 g/cm3. Gợi ý đáp án: mdd glucozơ = 500. 1 = 500 (g) mglucozơ = (500.5) / 100 = 25 (g) Giải Bài 4 trang 152 SGK Hóa 9Khi lên men glucozơ, người ta thấy thoát ra 11,2 lít khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn.
Gợi ý đáp án:
n(CO2) = 11.2 / 22.4 = 0.5 mol Phương trình lên men glucozơ: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2. Theo phương trình: n(rượu etylic) = nCO2 = 0,5 mol. m(rượu etylic) = 0,5 × 46 = 23g.
Theo phương trình glucozo = 1/2 . nCO2 = 1/2. 0,5 = 0,25 mol Do hiệu suất đạt 90% nên khối lượng glucozo cần dùng là: 0.25 x 180 x 100/90 = 50g Bài viết trên đây đã cung cấp đầy đủ thông tin về công thức, cấu tạo, tính chất, và vai trò của glucozo - một chất được ứng dụng vô cùng phổ biến xung quanh chúng ta. Chia sẻ bài viết và truy cập vào website Monkey để có thêm những kiến thức bổ ích về các môn học khác như toán, lý, hóa của các lớp nhé! |