Bảng cân đối kế toán là một báo cáo quan trọng trong bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính tạo nên toàn cảnh bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Việc hiểu các số liệu, chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, trong đó có đọc bảng cân đối kế toán là nhiệm vụ hết sức quan trọng không chỉ riêng với kế toán, giám đốc, nhà quản trị doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ “bắt buộc, sống còn” đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các đối tượng liên quan khác. Bài viết mong muốn trình bày cách đọc bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp một cách đơn giản và hiệu quả nhất. Show
1. Bảng cân đối kế toán là gì?Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (tại ngày lập Bảng cân đối kế toán). Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp (Thông tư 200/2014/TT-BTC). Đọc thêm: Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 1.1. Kết cấu của Bảng cân đối kế toánHình 1: Kết cấu của bảng cân đối kế toánBảng cân đối kế toán gồm hai phần: Tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hay còn gọi là Nguồn vốn. Mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn luôn chặt chẽ và không tách rời. Tài sản theo quan điểm của kế toán là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai (theo VAS 01). Nguồn vốn thể hiện nguồn gốc hình thành nên Tài sản. Nguồn hình thành nên Tài sản có thể là từ vốn góp của chủ sở hữu hoặc từ vốn đi vay (là các khoản nợ phải trả). Từ đó, ta có mối quan hệ cân đối kế toán cơ bản: Tổng tài sản luôn bằng Tổng nguồn vốn. TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Chi tiết hơn: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Mối quan hệ cân đối này đúng với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi quy mô, lĩnh vực ngành nghề, thậm chí là đúng với mỗi cá nhân. Như vậy, kết cấu cơ bản của một Bảng cân đối kế toán được thể hiện theo đúng phương trình kế toán trên. Theo quy định của Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong Bảng cân đối kế toán, Tài sản được sắp xếp ở phía trên và trình bày theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản ; Nguồn vốn được sắp xếp ở phía dưới, bao gồm nợ phải trả (trình bày theo thời gian đáo hạn tăng dần) và vốn chủ sở hữu (trình bày theo trình tự vốn góp). 1.2. Khái quát nội dung một số khoản mục Tài sản trên Bảng cân đối kế toánHình 2: Nội dung một số khoản mục tài sản
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm các loại sau:
Tài sản dài hạn ít khi thay đổi hình thái giá trị trong toàn bộ quá trình kinh doanh bởi vì loại tài sản này khó chuyển đổi thành tiền mặt hơn tài sản ngắn hạn. Chúng được coi là những tài sản kém thanh khoản. Tài sản dài hạn gồm các loại sau:
Đọc thêm: Các khoản phải thu là gì? Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn Đọc thêm: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh và cách đọc đơn giản hiệu quả 1.3. Khái quát nội dung một số khoản mục Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toánHình 3: Nội dung một số khoản mục thuộc bên Nguồn vốn trên bảng Cân đối kế toán
Vốn chủ sử hữu gồm: Vốn chủ sở hữu; nguồn kinh phí và quỹ khác.
2. Phương pháp cơ bản giúp đọc hiểu Bảng cân đối kế toán đơn giản, dễ dàng2.1 Tổng hợp thông tin cơ bản của doanh nghiệpĐây là bước công việc phục vụ khâu phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp khi kết hợp với các số liệu và chỉ tiêu tài chính có được từ Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Các thông tin cơ bản bao gồm: lĩnh vực/ngành nghề hoạt động SXKD, quy mô doanh nghiệp, các đặc thù về hoạt động SXKD của doanh nghiệp, chiến lược, mục tiêu hoạt động… 2.2 Các kỹ thuật cơ bản trong phân tíchHình 4: Các kỹ thuật cơ bản trong phân tích báo cáo tài chính+ Kỹ thuật phân tích theo chiều ngang: được sử dụng để đánh giá, so sánh các chỉ tiêu của Bảng CĐKT trong hai hoặc nhiều thời điểm lập bảng, thể hiện qua số chênh lệch tuyệt đối và tương đối, qua đó làm rõ xu hướng biến động theo thời gian của các chỉ tiêu. Ví dụ, so sánh tổng tài sản của một công ty tại ngày 31/12/N với số liệu tại ngày 31/12/N+1 để thấy biến động tăng, giảm hay ổn định (qua số chênh lệch tuyệt đối), cũng cho thấy tốc độ biến động bao nhiêu phần trăm so với thời điểm trước đó (qua số chênh lệch tương đối). + Kỹ thuật phân tích theo chiều dọc: được sử dụng để tính toán, xác định tỷ lệ phần trăm để thấy tỉ trọng (cơ cấu) của một mục/chỉ tiêu trên Bảng CĐKT với tổng số hoặc chỉ tiêu được biểu thị dưới dạng tỷ lệ trên một số liệu cơ sở trên báo cáo. Ví dụ, xác định cơ cấu của Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu trên Tổng Nguồn vốn hoặc trong tổng số nợ phải trả thì xác định cơ cấu của từng khoản nợ. 2.3 Các bước trong phân tíchCác bước trong phân tíchBước 1: Đọc số liệu tổng quan để biết quy mô, cơ cấu, cách bố trí tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Bước 2: Đọc số liệu chi tiết của những chỉ tiêu, khoản mục quan trọng (khoản mục chiếm tỷ trọng lớn) để có nhận định rõ hơn về cách thu xếp vốn và bố trí tài sản của doanh nghiệp. Bước 3: Một số phân tích, nhận định cơ bản đánh giá tình trạng của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán. Người đọc Bảng cân đối kế toán có thể tính toán được một số chỉ tiêu tài chính cơ bản sau: Tỷ số về khả năng thanh toán Tỷ số hiện hành = TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn (lần) (>1) Hệ số càng cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn, rủi ro tài chính càng thấp Tỷ số thanh toán nhanh = (TS ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn (lần) (>= tỷ số ngành) Tỷ số càng cao cho thấy khả năng thanh toán nhanh càng tốt Hệ số cơ cấu nguồn vốn Hệ số nợ = (Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn) * 100% (%) Đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn tự có hay vốn đi vay hơn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư tài sản Hệ số VCSH = Tổng Vốn chủ sở hữu / Tổng Tài sản (lần) Tỷ lệ Nợ / Vốn CSH (D/E ratio) \= Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu (lần) Đánh giá đòn bẩy tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Tỷ lệ D/E cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Nếu D/E liên tục cao trong một thời gian dài cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó khăn. Ngoài ra, cần kết hợp sử dụng các thông tin từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để có thể tính toán các hệ số đo lường hiệu quả hoạt động như: vòng quay hàng tồn kho, số ngày lưu kho bình quân, vòng quay các khoản phải trả, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân… LẬP BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH CHUẨN CHỈNH VỚI MISA AMIS KẾ TOÁN Dùng ngay miễn phí 4. Ví dụ minh họaBảng cân đối kế toán của một công ty niêm yết có số liệu như sau: Bảng 1: Tài sảnBảng 2: Nguồn vốnLưu ý: Đối với đối tượng đọc Báo cáo tài chính (trong đó có Bảng cân đối kế toán) khôngchỉ là những người làm trong doanh nghiệp hoặc có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp như ngân hàng, nhà đầu tư,… Mặt khác, khi đi vào tìm hiểu chi tiết số liệu của từng Báo cáo, ngược đọc cũng có tìm hiểu về thông tin cơ bản của doanh nghiệp từ nhiều báo cáo khác như Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc từ các nguồn thông tin khác thu thập được từ nguồn internet, báo cáo thường niên của đơn vị… Đối với doanh nghiệp trên:
Như vậy, có thể dự đoán và đánh giá được tình hình tài chính cơ bản của doanh nghiệp: công ty dịch vụ nên quy mô hàng tồn kho có thể thấp hoặc không có (nếu đọc BCTC của một công ty thương mại hay sản xuất… sẽ thấy những con số này rất khác), tài sản cố định hữu hình quy mô thấp hơn so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường, các khoản mục về đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn có thể chiếm tỷ trọng lớn… Các bước phân tích:
Khi “lướt” Bảng cân đối kế toán, ta sẽ nhìn ngay chỉ tiêu Tổng tài sản (chỉ tiêu 270), Tổng nguồn vốn (chỉ tiêu 440) để biết quy mô tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông thường, chỉ tiêu Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn càng lớn thì cho thấy quy mô về vốn và tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Tiếp theo, ta sẽ nhìn sang số liệu Tổng tài sản ngắn hạn (chỉ tiêu 100), Tổng tài sản dài hạn (chỉ tiêu 200), Tổng nợ phải trả (chỉ tiêu 300), Tổng Vốn chủ sở hữu (chỉ tiêu 400) để đánh giá cơ cấu Tài sản và cơ cấu Nguồn vốn. Cơ cấu bố trí tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp kỳ này được minh hoạ bằng hình vẽ sau: Hình 6: Cơ cấu bố trí tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳQua các số liệu như bảng trên, ta có thể có những nhận định đầu tiên như sau:
Tính toán và đánh giá chi tiết số liệu các chỉ tiêu, khoản mục trong từng mục Tài sản và Nguồn vốn, tập trung vào các số liệu quan trọng (số liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số).
Tài sản của Công ty tập trung chủ yếu vào Đầu tư tài chính ngắn và dài hạn. Trong kỳ, công ty phát sinh thêm khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (khoản mục 123 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) số tiền 20 tỷ và giảm khoản đầu tư tài chính dài hạn chi tiết khoản mục Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khoảng 7,8 tỷ. Công ty đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn. Chi tiết hơn, tỷ lệ TSCĐ rất thấp (chiếm chưa đến 1% trong tổng giá trị tài sản dài hạn tại ngày 30/6/2021), tỷ lệ các khoản đầu tư dài hạn là trên 93% phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh chính hiện thời, điều này phù hợp với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo giữa niên độ cho thấy mức trích lập dự phòng tài chính dài hạn tăng khoảng trên 2 tỷ đồng. Người đọc cần tham khảo thêm Thuyết minh BCTC để đánh giá về danh mục và đặc biệt chất lượng các khoản đầu tư của công ty. Công ty chuyên cung cấp dịch vụ nên hàng tồn kho = 0 (không có hàng tồn kho). Tỷ số về khả năng thanh toán (tỷ số hiện hành) rất cao (khoảng 10) cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao và rủi ro tài chính thấp. Ngoài ra, có thể thể đánh giá thêm về tính thanh khoản của doanh nghiệp qua chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền.
Thứ nhất, chúng ta cần xem xét sự cân đối giữa Tài sản ngắn hạn và Nguồn vốn ngắn hạn, Tài sản dài hạn và Nguồn vốn dài hạn. Nếu các tỷ lệ trên cân bằng thì doanh nghiệp đang có trạng thái tốt về tài chính. Nếu Doanh nghiệp sử dụng Nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho Tài sản dài hạn thì dễ dẫn đến rủi ro. Trái lại khi Doanh nghiệp dùng Nguồn vốn dài hạn tài trợ cho Tài sản ngắn hạn dẫn đến lãng phí, do chi phí sử dụng nguồn vốn dài hạn lớn hơn nguồn ngắn hạn. Thứ hai, phân tích chi tiết các chỉ tiêu trong cùng một Nhóm tài sản hoặc Nguồn vốn theo tỷ trọng mỗi loại tài sản hoặc nguồn vốn trong một nhóm mà người đọc có thể thấy được loại Tài sản, Nguồn vốn nào là trọng yếu trong cơ cấu doanh nghiệp. Thứ ba, ta cần xem xét sự tăng giảm tài sản, nguồn vốn trong kỳ kế toán. Nếu Doanh nghiệp có sự tăng trưởng đồng đều giữa các chỉ tiêu cả nguồn vốn và tài sản (số cuối kỳ lớn hơn số đầu kỳ) tức là doanh nghiệp có tình hình kinh doanh và tài chính tốt. Nếu số cuối kỳ lớn hơn số đầu kỳ thể hiện doanh nghiệp có sự tăng trưởng về quy mô. Nếu sự tăng trưởng đồng đều giữa các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn thì có thể tạm kết luận tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp tiến triển tốt. Nếu sự tăng trưởng giảm sút so với kỳ trước hoặc không đồng đều giữa các chỉ tiêu thì ta cần phân tích cụ thể các yếu tố dẫn đến sự giảm sút của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tác động điều chỉnh cụ thể về chiến lược kinh doanh, tài chính. * Nhận xét: Về cơ bản thì kỳ đánh giá công ty kinh doanh có lãi (1,62 tỷ) nhờ sự chuyển dịch từ hoạt động đầu tư vào tài sản từ dài hạn sang ngắn hạn, nhưng các kỳ trước lỗ lũy kế của công ty là hơn 20 tỷ. Ngoài ra, với quy mô tài sản và các khoản đầu tư là lớn nên việc đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư đã hiệu quả hay chưa cần được cân nhắc từ các thông tin về đặc điểm khoản đầu tư, thời gian đầu tư, điểm rơi lợi nhuận với các khoản đầu tư dài hạn… Do vậy, cần phải phân tích chi tiết hơn từ số liệu các loại báo cáo khác trong hệ thống BCTC và theo dõi thêm mới có thể nhận định được hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn như thế nào cho tối ưu? Đọc báo cáo tài chính dễ dàng với MISA AMIS KẾ TOÁNThay vì phải đợi kế toán tổng hợp cuối quý, cuối năm để có báo cáo kết quả kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể theo dõi nhanh chóng, liên tục báo cáo này qua phần mềm kế toán. Một số phần mềm kế toán thông minh như MISA AMIS đã có thể tự động tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác. Phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ đang được đánh giá rất cao hiện nay không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Phần mềm kế toán online MISA AMIS đem đến cho nhà quản trị góc nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các tính năng ưu việt:
Đặc biệt, AMIS Kế toán còn đưa ra hệ thống các chỉ số phân tích tài chính – công cụ đắc lực cho doanh nghiệp trong công cuộc tính toán và hoạch định tài chính tại đơn vị. Phần mềm AMIS Kế toán được thiết lập sẵn công thức tính cho các hệ số phân tích tài chính. Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập vào, phần mềm sẽ tự động tổng hợp và tính toán ra các hệ số này. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào, từ đó đưa ra những quyết định điều hành hợp lý. Dùng ngay miễn phí Kết luậnCác con số trên bảng cân đối kế toán được tính toán tại một thời điểm, mà muốn biết một doanh nghiệp có thực sự khỏe mạnh hay không cần theo dõi trong một quá trình, do đó, để đánh giá được tốt, cần theo dõi và phân tích trong một thời gian đủ dài. Việc đọc Bảng cân đối kế toán sẽ giúp các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm đưa ra được những nhận định về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp để có những dự báo cho tương lai. Người đọc BCTC cũng cần thu thập các chỉ số trung bình của toàn ngành để có những so sánh và đánh giá toàn diện hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình ra quyết định. |