Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Table of Contents

Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu: các dấu hiệu để nhận biết về một hình chữ nhật.

1. Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật là gì?

Ta có các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật như sau:

  • 1. Nếu một tứ giác có ba góc vuông thì tứ giác đó là hình chữ nhật.

Ta có thể chứng minh dấu hiệu nhận biết này như sau:

Giả sử ta có tứ giác ABCD có góc A, góc B, góc C đều là góc vuông. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Ta có tổng các góc trong một tứ giác là 360o.

Mà góc A, góc B, góc C đều vuông. Vậy ta được:

Thay số đo giả thiết cho, ta được:

Ta tính được góc D: 

Vậy góc D cũng là góc vuông. Ta được ABCD là tứ giác có 4 góc vuông. Theo định nghĩa: Tứ giác có 4 góc vuông là hình chữ nhật.

Vậy ABCD là hình chữ nhật (điều phải chứng minh).

  • 2. Nếu một hình thang cân có một góc vuông thì hình thang cân đó là hình chữ nhật.

Ta có thể chứng minh dấu hiệu nhận biết này như sau:

Giả sử có ABCD là hình thang cân, góc A vuông. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Ta có ABCD là hình thang cân. Suy ra hai góc kề cạnh đáy bằng nhau: ,

Suy ra:

Ta có AB song song CD. Suy ra và (hai góc trong cùng phía bù nhau)

Suy ra:

Vậy tứ giác ABCD có 4 góc vuông. Theo định nghĩa: hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông.

Vậy ABCD là hình chữ nhật.

  • 3. Nếu một hình bình hành có một góc vuông thì hình bình hành đó là hình chữ nhật.

Chứng minh phần này trong phần bài tập.

  • 4. Nếu hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau thì hình bình hành đó là hình chữ nhật.

Chứng minh phần này trong phần bài tập.

2. Bài tập áp dụng dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật

Bài 1. Điền vào chỗ trống.

a. Theo định nghĩa, hình chữ nhật là...có...góc vuông.

b. Tính chất của hình chữ nhật: hình chữ nhật có...bằng nhau và...tại trung điểm mỗi đường.

c. Muốn nhận biết tứ giác có phải hình chữ nhật không, ta kiểm tra xem tứ giác đó có đủ...góc vuông hay không.

d. Theo dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật. Hình...cân, có...góc vuông là hình chữ nhật.

e. Hình bình hành có một góc vuông là...

f. Hình bình hành có hai đường chéo...là hình chữ nhật.

ĐÁP ÁN

a.

Theo định nghĩa, hình chữ nhật là tứ giácbốn góc vuông.

b.

Tính chất của hình chữ nhật: hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

c.

Muốn nhận biết tứ giác có phải hình chữ nhật không, ta kiểm tra xem tứ giác đó có đủ ba góc vuông hay không.

d.

Theo dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật. Hình thang cân, có một góc vuông là hình chữ nhật.

e.

Theo dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật:

Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.

f.

Theo dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật:

Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.

Bài 2. Các mệnh đề sau đúng hay sai? Tại sao? Nếu sai hãy sửa lại cho đúng.

a. Tứ giác có một góc vuông là hình chữ nhật.

b. Hình chữ nhật là tứ giác có hai góc vuông.

c. Hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau.

d. Hình bình hành có hai góc vuông là hình chữ nhật.

e. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc là hình chữ nhật.

ĐÁP ÁN

a.

Sai. Theo dấu hiệu nhận biết thì tứ giác phải có ba góc vuông mới là hình chữ nhật.

Ta sửa lại như sau: Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.

b.

Sai. Theo như định nghĩa hình chữ nhật thì hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.

Ta sửa lại như sau: Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.

c.

Đúng. Theo như tính chất hình chữ nhật: Hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.

d.

Đúng. Theo như dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: hình bình hành cần có một góc vuông để trở thành hình chữ nhật. Nhưng nếu có hai góc vuông thì nó vẫn là hình chữ nhật.

e.

Sai. Theo như dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật: hình bình hành muốn trở thành hình chữ nhật thì cần có hai đường chéo bằng nhau.

Ta sửa lại như sau: Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.

Bài 3. Chứng minh

a. Chứng minh dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật: Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.

Giả sử ABCD là hình bình hành vuông tại A. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

b. Chứng minh dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật: hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.

Giả sử EFGH là hình bình hành, hai đường chéo EG và FH bằng nhau. Chứng minh EFGH là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

ĐÁP ÁN

a.

Ta có ABCD là hình bình hành.

Suy ra (hai góc đối hình bình hành)

suy ra

Lại có AB // CD (ABCD là hình bình hành)

Suy ra (hai góc trong cùng phía bù nhau)

suy ra

Mà (hai góc đối hình bình hành)

suy ra

Vậy ta được góc A, góc B, góc C, góc D đều là góc vuông. Theo như định nghĩa hình chữ nhật: hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.

Vậy ta kết luận ABCD là hình chữ nhật (điều phải chứng minh).

b.

EFGH là hình bình hành, ta có EF // GH suy ra EFGH là hình thang

Lại có EG = FH. Suy ra EFGH là hình thang cân (hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân).

Suy ra (hai góc kề cạnh đáy của hình thang cân)

mà ta có (hai góc trong cùng phía bù nhau) 

suy ra (1)

Lại có (hai góc đối hình bình hành)

Từ (1) suy ra

ta tính được:

Suy ra (hai góc đối đỉnh), (hai góc trong cùng phía bù nhau)

Suy ra (góc EHG và góc EFG là góc đối)

Vậy EFGH có bốn góc vuông. Theo định nghĩa hình chữ nhật: hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.

Vậy ta kết luận EFGH là hình chữ nhật (điều phải chứng minh).

Trên đây là các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật cơ bản cho các em học sinh tham khảo. Hy vọng qua bài viết các bạn học sinh sẽ có đủ kiến thức để áp dụng giải bài tập cũng như nắm vững được kiến thức hình học.

Chịu trách nhiệm nội dung: GV Nguyễn Thị Trang

Skip to content

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Hình chữ nhật là một hình quen thuộc trong đời sống và được ứng dụng rộng rãi hằng ngày. Các bạn học sinh cũng đã được làm quen với Hình chữ nhật từ cấp 1, từ các hình dán, vẽ cơ bản đến các khối lắp ghép phức tạp, ngay đến bộ bàn ghế ngồi học cũng thiết kế theo Hình chữ nhật… Vậy đâu là khái niệm, tính chất và cách chứng minh Tứ giác là Hình chữ nhật mà các bạn cần chú ý để tiếp thu và giải bài tập được tốt hơn? Hãy cùng Gia Sư Việt khám phá qua bài viết dưới đây nhé !

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

I. Khái niệm về Hình chữ nhật

Hình chữ nhật là Tứ giác có bốn góc vuông.

Từ khái niệm và hình vẽ trên, ta có: Nếu ABCD là Hình chữ nhật thì Góc A = B = C = D = 90°

II. Các tính chất của Hình chữ nhật

Hình chữ nhật là có tất cả các tính chất của hình bình hành và hình thang cân.

– Tính chất 1: Trong hình chữ nhật, các cạnh đối bằng nhau.

Ví dụ: Hình chữ nhật ABCD => AB = CD và AD = BC

– Tính chất 2: Trong hình chữ nhật, các góc đối bằng nhau.

Ví dụ: Hình chữ nhật ABCD => Góc A = B = C = D = 90°

III. Các định lí quan trọng về Hình chữ nhật

– Định lí 1: Trong Hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm mỗi đường. Ngược lại, nếu tứ giác có 2 đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AC = BD và cắt nhau tại O, trong đó OA = OB = OC = OD, chứng minh Tứ giác ABCD là Hình chữ nhật.

Xét tam giác ABD có:

OA = OB = OD (gt) => ∆ABD vuông tại A

( Tính chất đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền trong tam giác vuông )

Chứng minh tương tự, ta có:

∆ABC vuông tại B, ∆BCD vuông tại C, ∆CDA vuông tại D

=> Tứ giác ABCD là hình chữ nhật do có 4 góc vuông.

– Định lí 2: Áp dụng vào Tam giác

+ Trong tam giác vuông đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền.

+ Nếu một tam giác có đường trung tuyến ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông.

Ví dụ: Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi I là trung điểm của AC, E là điểm đối xứng với H qua I. Chứng minh tứ giác AHCE là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Xét Δ AHC vuông có I là trung điểm của AC

⇒ HE là đường trung tuyến của Δ AHC.
⇒ HI = ½AC = AI = IC.

Mà E đối xứng với H qua I ⇒ HI = IE.
Khi đó ta có HI = IE = AI = IC.

+ Xét Δ HCE có CI là đường trung tuyến ứng với cạnh HE
mà CI = ½ HE ⇒ Δ HCE vuông tại C.

Chứng minh tương tự ta có: Δ AHE, Δ AEC đều là các tam giác vuông tại A, E.

Xét tứ giác AHCE có Góc EAH = AHC = HCE = CEA  = 90°

⇒ Tứ giác AHCE là hình chữ nhật. ( đ.p.c.m )

IV. Cách chứng minh Tứ giác là Hình chữ nhật

Cách 1: Tứ giác có ba góc vuông

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có ∆ABC vuông tại A,∆BCD vuông tại B, ∆CDA vuông tại C. Tứ giác ABCD là hình gì. Vì sao?

Theo bài ra, ta có:

∆ABC vuông tại A => Góc BAC = 90°

∆BCD vuông tại B => Góc CBD = 90°

∆CDA vuông tại C => Góc DCA = 90°

=> Góc ADC = 90° (Tổng 4 góc của một tứ giác bừng 360 độ)

=> Tứ giác ABCD là hình chữ nhật do có bốn góc vuông. ( đ.p.c.m )

Cách 2: Hình thang cân có một góc vuông

Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD với AB // CD, giả sử góc D = 90°. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Theo giả thiết: Góc D = 90°

Ta có: AB // CD (ABCD là hình thang)

=> Góc A + D = 180° (hai góc trong cùng phía)
=> Góc A = 90°

Lại có Góc A + Góc C = 180° => Góc C = 90°

Vậy tứ giác ABCD có 3 góc A = B = C = 90°

=> ABCD là Hình chữ nhật. ( đ.p.c.m )

Cách 3: Hình bình hành có một góc vuông

Ví dụ: Cho tam giác ABC vuông cân tại C. Trên cạnh AC, BC lấy lần lượt các điểm P, Q sao cho AP = CQ. Từ điểm P vẽ PM // BC (M thuộc AB). Chứng minh tứ giác PCQM là hình chữ nhật.

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Theo bài ra, ta có:

∆ABC vuông tại C => AC ⊥ BC = > AP ⊥ PM => ∆APM vuông cân tại P

=> AP = PM

Lại có: AP = CQ Mà PM // CQ

=> MNPQ là hình bình hành (1)

Mặt khác: Góc C = 90° (2)

Từ (1) và (2) => Tứ giác MNPQ là hình chữ nhật ( đ.p.c.m )

Cách 4: Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau

Ví dụ: Cho tam giác ABC cân tại A, các đường trung tuyến BM, CN cắt nhau tại G. Gọi D là điểm đối xứng với B qua M, gọi E là điểm đối xứng với G qua N. Tứ giác BEDC là hình gì? Vì sao?

Chứng minh các dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật

Theo bài ra, ta có: G là trọng tâm của ΔABC.

⇒ GB = 2GM và GC = 2GN

Điểm D đối xứng với điểm G qua điểm M ⇒ MG = MD hay GD = 2GM

Suy ra: GB = GD (3)

Điểm E đối xứng với điểm G qua điểm N ⇒ NG = NE hay GE = 2GN

Suy ra: GC = GE (4)

Từ (3) và (4) ⇒ Tứ giác BCDE là Hình bình hành do hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường. (5)

Xét ΔBCM và ΔCNB, có:

BC cạnh chung Góc BCM = CBN (tính chất tam giác cân)

CM = BN (vì AB = AC)

Suy ra: ΔBCM = ΔCBN (c.g.c)

⇒ Góc B1 = C1 ⇒ ΔGBC cân tại G ⇒ GB = GC ⇒ BD = CE (6)

Từ (5) và (6), suy ra: BCDE là hình chữ nhật do là hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau. ( đ.p.c.m )

Lời kết: Vậy là các khái niệm, tính chất và cách chứng minh Tứ giác là Hình chữ nhật đã được Gia Sư Việt phân tích rõ ràng ở trên. Với các ví dụ minh họa và bài tập chi tiết, hi vọng đây sẽ là nguồn tài liệu quý giá để các bạn làm bài và ôn thi hiệu quả. Ngoài ra, nếu cần tìm gia sư Toán đồng hành trong học tập, phụ huynh và học sinh vui lòng liên hệ qua số 096.446.0088 để được tư vấn và lựa chọn giáo viên, sinh viên dạy kèm phù hợp nhất.

Tham khảo thêm:

♦ Top 10 địa chỉ cung cấp gia sư tại quận Hoàng Mai uy tín nhất

♦ Khái niệm, tính chất và cách chứng minh Tứ giác là Hình vuông

♦ Khái niệm, tính chất & cách chứng minh Tứ giác là Hình bình hành