Cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo là gì

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo đưa một loạt cổ phiếu vào diện cảnh báo, kể từ ngày 13/7 tới trên UPCoM do các công ty này chưa tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên, chậm nộp BCTC đã soát xét...Cụ thể:

- Cổ phiếu DCS của Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu vào diện cảnh báo kể từ ngày 13/7/2023 theo Quyết định số 693/QĐ-SGDHN ngày 7/7/2023 do DCS chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023 trong thời hạn tối đa kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp, thuộc trường hợp cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo theo quy định tại điếm b khoản 1 Điều 33 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-HĐTV ngày 16/11/2022 của Hội đồng thành viên Sở GDCK Việt Nam (Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết).

Ngoài ra, công ty còn bị hạn chế giao dịch theo Quyết định số 471/QĐ-SGDHN ngày 22/5/2023 do DCS chậm nộp báo cáo tài chính bán niên năm 2022 đã được soát xét và BCTC năm 2022 đã được kiểm toán quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin theo quy định, tố chức kiếm toán từ chối cho ý kiến đối với BCTC năm 2021, thuộc trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 34 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.

- Cổ phiếu DTE của Công ty cổ phần Đầu tư Năng Lượng Đại Trường Thành Holdings vào diện cảnh báo kể từ ngày 13/7/2023, do công ty chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023 trong thời hạn tối đa kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp, thuộc trường hợp cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chúng khoán chưa niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-HĐTV ngày 16/11/2022 của Hội đồng thành viên Sở GDCK Việt Nam (Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết);

Đồng thời, cổ phiếu này còn bị hạn chế giao dịch theo Quyết định số 484/QĐ-SGDHN ngày 22/5/2023 do công ty chậm nộp báo cáo tài chính năm 2022 đã được kiểm toán quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin theo quy định, thuộc trường họp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.

- Đưa vào diện cảnh báo đối với cổ phiếu XDC của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Tân Cảng, từ ngày 13/7 do công ty chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023.

- Cổ phiếu UDC của Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vào diện bị cảnh báo 13/7 do công ty chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023.

- Duy trì cảnh báo đối vói cổ phiếu DIC của Công ty cổ phần Đầu tư và Thuơng mại DIC do công ty chưa họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2023.

- Duy trì diện hạn chế giao dịch đối với cổ phiếu BGM của Công ty cổ phần Tập đoàn Quốc tế FBA do công ty không họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 02 năm tài chính gần nhất trong thời hạn tối đa kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp; chậm nộp báo cáo tài chính năm 2022 đã được kiểm toán quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin theo quy định; thuộc trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm b, h khoản 1 Điều 34 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-HĐTV ngày 16/11/2022 của Hội đồng thành viên Sở GDCK Việt Nam (Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết).

Đồng thời, cổ phiếu này chỉ được giao dịch vào phiên thứ Sáu hàng tuần kể từ ngày cổ phiếu được đưa ra khỏi diện bị đình chỉ giao dịch;

Ngoài ra, cổ phiếu này bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, thuộc trường hợp cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 36 Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.

- Duy trì diện hạn chế giao dịch đối với cổ phiếu DPS của Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Sóc Sơn do công ty không họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 02 năm tài chính gần nhất trong thời hạn tối đa kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính theo quy định.

Đồng thời, cổ phiếu này còn hạn chế giao dịch khác do công ty chậm nộp báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét và BCTC năm đã được kiểm toán của các năm 2021, 2022 quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin theo quy định; TCĐKGD là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

Chứng khoán đưa ra khỏi diện cảnh báo tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM được quy định như thế nào? Các trường hợp cổ phiếu, trái phiếu của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát? Các trường hợp chứng chỉ quỹ ETF của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

1. Chứng khoán đưa ra khỏi diện cảnh báo tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM được quy định như thế nào?

Tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 22 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về chứng khoán đưa ra khỏi diện cảnh báo tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:

4. Đưa ra khỏi diện cảnh báo:

4.1 SGDCK sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện cảnh báo và thực hiện dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo trong trường hợp tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị cảnh báo;

4.2 Trường hợp chứng khoán đang trong diện cảnh báo theo quy định tại tiết a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều này sẽ được xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo căn cứ vào báo cáo tài chính quý/bán niên được soát xét hoặc báo cáo tài chính năm kiểm toán. Riêng đối với trường hợp chứng khoán rơi vào diện cảnh báo theo quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều này và công ty niêm yết đã xử lý lỗ lũy kế bằng thặng dư vốn hoặc các nguồn quỹ khác theo quy định của pháp luật hiện hành, sau một (01) năm kể từ thời điểm công ty niêm yết xử lý lỗ (căn cứ báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc báo cáo tài chính năm kiểm toán có thuyết minh việc xử lý lỗ lũy kế) chứng khoán đó sẽ được xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo căn cứ vào kết quả kinh doanh tại báo cáo tài chính năm kiểm toán kế tiếp có lãi và ý kiến kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;

4.3 Trường hợp chứng khoán rơi vào diện cảnh báo theo quy định tại tiết e và f điểm 1.1 hoặc tiết a điểm 1.2 hoặc tiết b điểm 1.3 khoản 1 Điều này sẽ được xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo nếu tổ chức niêm yết/công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán trong tối thiểu sáu (06) tháng tiếp theo kể từ ngày ra quyết định cảnh báo.

5. Trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, SGDCK có thể xem xét duy trì diện cảnh báo đối với chứng khoán của tổ chức niêm yết.

6. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện bị cảnh báo.

2. Các trường hợp cổ phiếu, trái phiếu của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát?

Tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về các trường hợp cổ phiếu, trái phiếu của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát như sau:

1.1 Đối với cổ phiếu, trái phiếu:
  1. Trường hợp quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 22 Quy chế này, chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát khi vốn điều lệ đã góp của tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu niêm yết giảm xuống dưới một trăm hai mươi (120) tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế tiếp;
  1. Trường hợp quy định tại tiết b và tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 22 Quy chế này, chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát khi lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán năm kế tiếp của công ty là số âm (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán). Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì lợi nhuận sau thuế căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất;
  1. Lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp tại báo cáo tài chính bán niên soát xét gần nhất (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán). Đối với tổ chức niêm yết có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp;
  1. Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính từ chín (09) tháng trở lên;
  1. Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.

3. Các trường hợp chứng chỉ quỹ ETF của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát?

Tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 23 Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 85/QĐ-SGDHCM năm 2018 có quy định về các trường hợp chứng chỉ quỹ ETF của tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM bị kiểm soát như sau:

1.2 Đối với chứng chỉ quỹ ETF:

  1. Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của quỹ ETF (Tracking error - TE) vượt mức 80% so với mức sai lệch tối đa theo quy định của SGDCK (nhưng không vượt quá mức sai lệch tối đa theo quy định của SGDCK) liên tiếp trong vòng sáu (06) tháng;
  1. Công ty quản lý quỹ tiếp tục vi phạm quy định công bố thông tin sau khi đã bị cảnh báo;
  1. Giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống thấp hơn mười (10) tỷ đồng liên tiếp trong vòng ba (03) tháng;
  1. Số lượng thành viên lập quỹ không đáp ứng điều kiện “có tối thiểu hai (02) thành viên lập quỹ trong đó có ít nhất một (01) thành viên là thành viên giao dịch thuộc SGDCK” liên tiếp trong vòng ba (03) tháng;
  1. Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN;
  1. Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động nhưng ban đại diện quỹ chưa xác lập được Công ty quản lý quỹ thay thế quá thời hạn một (01) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
  1. Ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, đơn phương chấm dứt hợp đồng giám sát hoặc bị công ty quản lý quỹ chấm dứt hợp đồng giám sát; hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán bị thu hồi nhưng Công ty quản lý quỹ chưa xác lập được ngân hàng giám sát thay thế quá thời hạn một (01) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện.
  1. Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.