C. CÂU HỎI – BÀI TẬPBài 1 :Nội dung của thuyết điện li là gì? Anion thường là phần nào của phân tử? Show Lời giải:
Bài 2 :Dòng điện trong chất điện phân khác dòng điện trong kim loại như thế nào? Lời giải:
Bài 3 :Hãy nói rõ hạt tải điện mạng điện trên các phần khác nhau của mạch điện có chứa bình điện phân:
Bài 4 :Chất điện phân thường dẫn điện tốt hơn hay kém hơn kim loại? Tại sao? Lời giải: + Chất điện phân thường dẫn diện yếu hơn kim loại. + Nguyên nhân:
Bài 5 :Hai bể điện phân: bể [imath]A[/imath] để luyện nhôm, bể [imath]B[/imath] để mạ niken. Hỏi bể nào có cực dương tan? Bể nào có suất phản điện? Lời giải:
Bài 6 :Phát biểu định luật Fa-ra- đây, công thức Fa-ra-đây và đơn vị dùng trong công thức này. Lời giải: Định luật Fa-ra-đây thứ nhất: Khối lượng của vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó. m = kq k: đương lượng điện hóa của chất được giải phóng ở điện cực. Định luật Fa-ra-đây thứ hai: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là [imath]\dfrac 1 F[/imath] trong đó [imath]F[/imath] là số Fa-ra-đây: [imath]k=\dfrac 1 F \dfrac A n\to m=\dfrac{A.I.t}{F.n}[/imath] Bài 7 :Khi điện phân dung dịch [imath]H_2SO_4[/imath] với điện cực bằng graphit, ta thu được khí oxi bay ra. Có thể dùng công thức Fa-ra-đây để tính khối lương oxi bay ra được không? Lời giải: Khi điện phân dung dịch [imath]H_2SO_4[/imath] với điện cực bằng graphit, ta thu được khí oxi bay ra. Trong trường hợp đó có thể dùng công thức Fa-ra-đây để tính khối lượng oxi bay ra. Công thức: [imath]m=\dfrac{I.t.A}{F.n}[/imath] [imath]F = 96500 (C/mol)[/imath]: Số Fa-ra-đây. [imath]A[/imath] là số khối hay khối lượng mol nguyên tử. [imath]n[/imath] là hóa trị. [imath]I[/imath] là cường độ dòng điện [imath](A).[/imath] [imath]t[/imath] là thời gian dòng điện chạy qua [imath](s).[/imath] Bài 8 :Phát biển nào chính xác? Dòng điện trong chất điện phân là chuyển động có hướng của: [imath]A.[/imath] các chất tan trong dung dịch [imath]B.[/imath] các icon dương trong dung dịch [imath]C.[/imath] các icon dương và các icon âm dưới tác đụng của điện trường trong dung dịch [imath]D.[/imath] các icon dương và icon âm theo chiều điện trường trong dung dịch. Lời giải: Chọn [imath]C.[/imath] Dòng điện trong chất điện phân là chuyển động có hướng của các icon dương và các icon âm dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch. Bài 9 :Phát biển nào chính xác? Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch [imath]CuSO_4[/imath] với điện cực bằng đồng là [imath]A.[/imath] không có thay đổi gì ở bình điện phân. [imath]B.[/imath] anôt bị ăn mòn. [imath]C.[/imath] đồng bám vào catôt. [imath]D.[/imath] đồng chạy từ anôt sang catôt. Lời giải: Chọn [imath]D.[/imath] Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch [imath]CuSO_4[/imath] với điện cực bằng đồng là đồng chạy từ anôt sang catôt. [imath]CuSO_4 \to Cu^{2+} + SO4_{2-}[/imath] [imath]Cu^{2+}[/imath] về catot, [imath]+2e\to Cu[/imath] [imath]SO4^{2-}[/imath] về anot, [imath]+2e→ CuSO4 + 2e^–[/imath] Bài 10 :Tốc độ chuyển động có hướng của ion [imath]Na^+[/imath] và [imath]Cl^–[/imath] trong nước có thể tính theo công thức: [imath]v = \mu E[/imath] trong đó [imath]E[/imath] là cường độ điện trường,[imath]\mu[/imath]có giá trị lần lượt là [imath]4,5.10^{–8} m^2/(V.s)[/imath] và [imath]6,8.10^{–8} m^2/(V.s)[/imath]. Tính điện trở suất của dung dịch [imath]NaCl[/imath] nồng độ [imath]0,1 mol/l[/imath],cho rằng toàn bộ các phần tử [imath]NaCl[/imath] đều phân li thành ion. Lời giải: Điện trở của một khối vật dẫn (hình hộp) có thể tính theo hai cách: [imath]R=\dfrac U I;R=\rho.\dfrac l S[/imath] Với r là điện trở suất của vật liệu, ta có: [imath]\rho=\dfrac{RS}{l}=\dfrac{US}{I.l}=\dfrac{ES}{I}[/imath] trong đó điện trường [imath]E=\dfrac U l[/imath] Cường độ dòng điện I đo bằng tổng điện lượng chạy qua diện tích [imath]S[/imath] của dây dẫn trong 1 giây. Nếu [imath]v_{Na}[/imath] và [imath]v_{Cl}[/imath] là tốc độ có hướng của các ion [imath]Na[/imath] và [imath]Cl, n[/imath] là mật độ các ion này, thì ta có: [imath]I = eS(v_{Na} + v_{Cl}).n = eS(m_{Na} + m_{Cl}).nE[/imath] [imath]\to \rho=\dfrac{ES}{I}=\dfrac{1}{ e n(\mu_{Na}+\mu_{Cl} ) } [/imath] Với [imath]n = 0,1 mol/l=0,1.6,023.10^{23}.10^3=6,023.10^{25} m^{−3}[/imath] [imath]\to \rho=\dfrac{1}{1,6.10^{−19}.6,023.10^{25}.(4,5+6,8)⋅10^{−8}}=0,918\Omega.m≈1\Omega.m[/imath] Bài 11: Người ta muốn bọc một lớp đồng dày [imath]d = 10 \mu m[/imath] trên một bản đồng điện tích [imath]S = 1 cm^2[/imath] bằng phương pháp điện phân. Cường độ dòng điện là [imath]0,010 A[/imath]. Tính thời gian cần thiết để bọc được lớp đồng. Cho biết đồng có khối lượng riêng là [imath]\\rho= 8900 kg/m^3.[/imath] Lời giải: Khối lượng đồng cần bọc khỏi bản đồng là: [imath]m = V.\rho = S.d.\rho = 10^{-4}.10.10^{-6}.8900.10^{-3} = 8,9.10^{-3} g[/imath] Mặt khác, theo định luật Fa-ra-đây khối lượng đồng cần bóc khỏi bản đồng trong thời gian t là: [imath]m=\dfrac{A.I.t}{F.n}[/imath] Thời gian cần thiết để bọc được lớp đồng là: [imath]t=\dfrac{A.I.t}{F.n}=\dfrac{8,9.10^{−3}.96500.2}{64.0,010}=2684 s=44,73[/imath] phút. Chúc các bạn học tốt! Xem thêm kiến thức tại Bài 10: GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ BÀI 13: DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI |