Hiện tượng nào dưới đây là ví dụ về thường biến

Hiện tượng nào sau đây không phải là thường biến ?


A.

cây rau mác trên cạn có lá hình móc , khi mọc ở dưới nước có thêm loại lá hình bản dài

B.

Hoa liên hình mang kiểu gen trội khi trồng ở 35oC có màu trắng nhưng ở 20oC thì có màu đỏ

C.

Trên cành hoa giấy đỏ xuất hiện cành hoa màu trắng

D.

Tắc kè hoa có màu sắc thay đổi theo môi trường xung quanh

Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu hiện qua sơ đồ:

Chọn câu đúng trong các phát biểu sau

Thường biến là những biến đổi về

Mức phản ứng của một kiểu gen được xác định bằng

Khi nói về mức phản ứng của kiểu gen, phát biểu nào sau đây là đúng?

Những tính trạng có mức phản ứng rộng thường là những tính trạng:

Tính trạng số lượng không có đặc điểm nào dưới đây?

Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen ở cây trồng, người ta thường

Yếu tố qui định mức phản ứng của cơ thể là

Sự mềm dẻo kiểu hình có ý nghĩa gì đối với bản thân sinh vật?

Nhận định nào dưới đây không đúng?

Giới hạn năng suất của “giống" được quy định bởi

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen (không liên quan đến cơ sở di truyền).

 

Sự biến đổi của cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens)

Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết; về mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.

Chồn ecmine: Theo National Geographic, loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.

 

Bộ lông màu trắng của nó trong mùa đông

Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.

Cây hoa anh thảo (Primula sinensis) đỏ thuần chủng khi trồng ở 35 °C thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng ở 20 °C lại cho hoa màu đỏ. Trong khi đó giống hoa trắng thuần chủng trồng ở 20 °C hay 35 °C đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35 °C là thường biến. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.

Ở một cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens): khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.

Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.

Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví du: giống lúa nếp cẩm trồng ờ miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm... mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng. [1]

Cùng một kiểu gen quy định tính trạng số lượng nhưng có thể phản ứng thành nhiều kiểu hinh khác nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Tuy nhiên, khả năng phản ứng khác nhau hay thường biến có giới hạn do kiểu gen quy đinh.

Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất,còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 - 5,0 tấn/ha.

Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoăc theo chu kỳ của môi trường.

  1. ^ Sách giáo khoa sinh học lớp 9. Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. tr. 72.

  • Sách giáo khoa Sinh học lớp 12 hoặc SGK Sinh học lớp 9.
  • Thư viện bài giảng điện tử về Thường biến

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thường_biến&oldid=68218821”

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

A. Ruồi giấm có mắt dẹt do lặp đoạn trên NST giới tính X

B. Ung thư máu do mất đoạn trên NST số 21

C. Bệnh Đao do thừa 1 NST số 21 ở người

D. Sự biến đổi màu sắc trên cơ thể con thằn lằn theo màu môi trường

Đáp án đúng D.

Biểu hiện Sự biến đổi màu sắc trên cơ thể con thằn lằn theo màu môi trường là của thường biến.

Lý giải việc chọn đáp án D là do:

– Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

– Ví dụ: Sự thay đổi kiểu hình của cây rau mác, cây dừa nước, cây su hào với những điều kiện môi trường khác nhau

+ Su hào trồn đúng quy trình kỹ thuật thì củ su hào to, còn sai quy trình kỹ thuật thì su hào dễ sâu bệnh và củ nhỏ;

+ Cây dừa nước mà mọc trên bờ thì thân lá nhỏ và chắc, còn trải mọc trên mặt nước thì thân lá lớn hơn, một số rễ biến thành phao;

→ Sự biểu hiện ra kiểu hình bên ngoài của một cơ thể phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường. Trong đó, kiểu gen là yếu tố không thay đổi, còn môi trường thay đổi.

 – Đặc điểm của thường biến:

+ Biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định

+ Không di truyền được

– Vai trò: giúp sinh vật thích nghi được với sự thay đổi nhất thời hoặc có chu kì của môi trường.

– Nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền cho con kiểu gen quy định cách phản ứng của kiểu hình đó trước môi trường.

→ Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

– Tính trạng chất lượng: phụ thuộc chủ yêu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường.

Ví dụ: giống lúa nếp cẩm trồng ở vùng núi hay đồng bằng đều cho hạt bầu tròn và màu đỏ.

– Tính trạng số lượng: thường chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên rất khác nhau.

Ví dụ: lượng sữa vắt được trong 1 ngày của 1 giống bò phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc.

– Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ 1 gen hay 1 nhóm gen) trước môi trường khác nhau.

– Tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp, tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng.