Hình phạt phanh hình là gì

Theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định.

Cụ thể, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. (Theo khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

2. Các tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam

Hiện nay, trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), có 18 tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam bao gồm:

- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

- Tội gián điệp (Điều 110)

- Tội bạo loạn (Điều 112)

- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)

- Tội giết người (Điều 123)

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

- Tội khủng bố (Điều 299)

- Tội tham ô tài sản (Điều 353)

- Tội nhận hối lộ (Điều 354)

- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)

- Tội chống loài người (Điều 422)

- Tội phạm chiến tranh (Điều 423)

3. Các trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình hoặc thi hành án tử hình

* Trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình

Người phạm tội nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ không bị áp dụng hình phạt tử hình, cụ thể như sau:

- Người dưới 18 tuổi khi phạm tội;

- Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử;

- Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

* Trường hợp không thi hành án tử hình

Cụ thể tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Người đủ 75 tuổi trở lên;

- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Quy trình thực hiện tiêm thuốc thi hành án tử hình

Cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm tiêm thuốc thi hành án tử hình phải thực hiện các bước sau:

- Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng);

- Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;

- Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình:

+ Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác.

Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác.

+ Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.

+ Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.

- Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng;

Mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba;

Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án.

Việc thực hiện các bước theo quy định có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp.

(Theo khoản 4, 5 Điều 6 Nghị định 43/2020/NĐ-CP)

Thanh Rin

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Hình phạt là cụm từ xuất hiện khá nhiều trong đời sống hàng ngày; nó được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm trong từng lĩnh vực nói chung. Trong Luật Hình sự cũng vậy, hình phạt là một chế tài do cơ quan có thẩm quyền; áp dụng đối với những chủ thể phạm tội. Vậy, hình phạt là gì? Pháp luật Hình sự có quy định gì về việc phân loại hình phạt không?

Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Hình phạt là gì?

  • Vấn đề “hình phạt là gì” luôn là câu hỏi mà ta có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống; đặc biệt là khi có hành vi vi phạm xảy ra. Để làm rõ hơn khái niệm “hình phạt là gì” thì bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định rõ về vấn đề này.
  • Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 2015: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”.

Đặc điểm của hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất

  • Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hình phạt được Nhà nước sử dụng như là công cụ hữu hiệu trong phòng chống tội phạm; bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước và của công dân.
  • Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ; hoặc hạn chế quyền tự do, quyền về tài sản; quyền về chính trị thậm chí cả quyền sống. Với pháp nhân thương mại; tính nghiêm khắc của hình phạt được thể hiện ở việc pháp nhân đó bị phạt tiền; đình chỉ hoạt động có thời hạn; hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Bên cạnh đó, hình phạt cũng để lại hậu quả pháp lý là án tích cho người; hoặc pháp nhân thương mại bị kết án trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
  • Ở mỗi chế độ khác nhau; nội dung giai cấp, tính chất và mức độ trừng trị của hình phạt áp dụng đối với người đã xâm hại các điều kiện tồn tại của Nhà nước; được các nhà nước quy định rất khác nhau.

Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng

  • Hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam được quy định ở cả phần chung và cả phần các tội phạm. Phần chung của Bộ luật Hình sự quy định những vấn đề có tính nguyên tắc; liên quan đến hình phạt như mục đích của hình phạt; các hình phạt đối với người phạm tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án,…Phần các tội phạm quy định các loại hình phạt; và mức hình phạt cụ thể đối với từng tội phạm cụ thể.
  • Các dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi; tính trái pháp luật hình sự và tính có lỗi của người phạm tội; luôn gắn liền với tính chịu hình phạt. Do vậy, cùng với việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm; thì cũng đòi hỏi phải quy định trong luật loại và mức hình phạt áp dụng,….
  • Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được bộ luật hình sự quy định là tội phạm; cũng không được áp dụng một loại hình phạt nào đó; nếu hình phạt ấy không được quy định trong hệ thống hình phạt; hoặc không được quy định trong chế tài của điều luật mà hành vi bị xử phạt thỏa mãn.
  • Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Hình phạt có thể áp dụng đối với người; hoặc pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội

  • Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự Việt Nam là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với người; hoặc pháp nhân thương mại phạm tội. Do đó, hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người; hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.
  • Dựa trên nguyên tắc này, có thể khẳng định hình phạt không thể được áp dụng đối với các thành viên trong gia đình; cũng như những người thân khác của người phạm tội; thậm chí cả trong trường hợp người phạm tội trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật.
  • Cũng theo nguyên tắc này; luật hình sự Việt Nam không cho phép việc chấp hành hình phạt thay cho người; hoặc pháp nhân thương mại phạm tội cho dù sự chấp hành thay là hoàn toàn tự nguyện.
  • Hình phạt tịch thu tài sản cũng chỉ áp dụng đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của người thực hiện hành vi phạm tội; mà không được phép tịch thu tài sản thuộc sở hữu của các thành viên khác trong gia đình; hay những người thân thích của người phạm tội.

Phân loại hình phạt

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015, có hai loại hình phạt đối với người phạm tội

Hình phạt chính

  • Cảnh cáo: được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
  • Phạt tiền: được áp dụng là hình phạt chính đối với trường hợp người phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định; Người phạm tội rất nghiêm trọng; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,…Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
  • Cải tạo không giam giữ: được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
  • Trục xuất: là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
  • Tù có thời hạn: là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
  • Tù chung thân: là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
  • Tử hình: là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia; xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng….

Hình phạt bổ sung

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015; hình phạt bổ sung bao gồm

Hình phạt phanh hình là gì

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Cấm cư trú: Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
  • Quản chế: Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
  • Tước một số quyền công dân;
  • Tịch thu tài sản: Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
  • Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Có thể bạn quan tâm

  • Trách nhiệm hình sự là gì?
  • Những biện pháp phi hình phạt áp dụng người dưới 18 tuổi
  • Điều kiện để áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hình phạt là gì? Phân loại hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư X: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Hình phạt quản chế được áp dụng đối với người phạm tội gì?

Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật hình sự năm 2015; Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn tạm giam, tạm giữ có được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015; Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Người phạm tội sẽ bị áp dụng bao nhiêu hình phạt chính?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Bộ luật hình sự năm 2015; Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.