Incoterms là các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận, xuất bản bởi Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). Những điều khoản này được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Show
Kể từ ấn bản đầu tiên vào năm 1936, 11 điều khoản trong Incoterms liên tục được cập nhật và sửa đổi để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại và hàng hải quốc tế. Trong đó, Incoterms 2010 là ấn bản được sử dụng rộng rãi nhất cho đến ngày nay. 2. NỘI DUNG 11 ĐIỀU KHOẢN INCOTERM11 điều kiện Incoterm được phân thành 4 nhóm dựa theo chữ cái đầu tiên: E, F, C, D. Việc nắm rõ nội dung Incoterms là điều kiện rất quan trọng để doanh nghiệp có thể xuất nhập khẩu hàng hóa một cách an toàn. Tại bài viết này, U&I Logistics sẽ giúp bạn cách ghi nhớ 11 điều kiện Incoterms 2010 một cách nhanh nhất. EXW – EX WORKS - GIAO HÀNG TẠI XƯỞNG
Tóm lại: Đây là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán được tự do nhất. Người bán không phải chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng, từ việc thủ tục Hải quan đến thuê phương tiện vận chuyển,… Người bán chỉ cần giao hàng tại xưởng của mình và người mua sẽ lo mọi vấn đề sau đó. NHÓM FFCA - FREE CARRIER – GIAO HÀNG CHO NGƯỜI CHUYÊN CHỞ
Tóm lại: Với điều kiện này, người bán sẽ chỉ phải bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua chỉ định. Nhưng nếu vị trí chỉ định nằm ngoài khu vực của người bán thì người mua sẽ phải chịu trách nhiệm bốc hàng lên xe. Rủi ro được chuyển từ người bán sang người mua tại thời điểm giao cho người chuyên chở. FAS – FREE ALONGSIDE SHIP – GIAO DỌC MẠN TÀU
Tóm lại: Ở điều kiện này người bán phải đưa hàng giao dọc mạn tàu tại cảng xuất khẩu, rủi ro cũng được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng giao dọc mạn tàu. FOB - FREE ON BOARD – GIAO HÀNG LÊN TÀU
Tóm lại: Với điều kiện FOB, người bán được xem như hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã nằm an toàn trên tàu, dưới sự định đoạt của người mua tại cảng đã thỏa thuận trong hợp đồng. NHÓM CCFR - COST AND FREIGHT - TIỀN HÀNG VÀ CƯỚC PHÍ
Tóm lại: Với điều kiện CFR, người bán được xem như hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua khi đã giao hàng an toàn lên tàu giống điều kiện FOB. Nhưng người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hóa đến cảng nước nhập khẩu. Đối với chi phí dỡ hàng từ tàu xuống do người mua chịu. CIF - COST, INSURANCE AND FREIGHT – TIỀN HÀNG, BẢO HIỂM VÀ CƯỚC PHÍ
Tóm lại: CIF giống CFR về việc bên bán thuê phương tiện vận tải, trả cước phí và chuyển rủi ro. Nhưng ở CIF người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng. CPT – CARRIAGE PAID TO – CƯỚC PHÍ TRẢ TỚI
Tóm lại: Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ giống hệt CFR (người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải chặng chính và trả cước). Ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí chỉ định của người mua nằm trong nội địa nước nhập khẩu. CIP - CARRIAGE AND INSURANCE PAID TO– CƯỚC PHÍ VÀ BẢO HIỂM TRẢ TỚI
Tóm lại: đặc điểm của CIP là giống hệt CPT. Người bán sẽ phải chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải, trả cước phí đến cảng dỡ hàng và phải chịu thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí do người mua chỉ định ở sâu trong nội địa nước nhập khẩu. Ngoài ra người bán sẽ phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa đến điểm đến chỉ định. NHÓM DDAT - DELIRERES AT TERMINAL – GIAO HÀNG TẠI BẾN
Tóm lại: Người bán giao hàng cho đến khi hàng hoá được dở khỏi phương tiện vận tải theo bến được quy định. Người bán phải mọi chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến quy định một cách an toàn. DAP - DELIVERED AT PLACE – GIAO HÀNG TẠI NƠI ĐẾN
Tóm lại: Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến. DDP - DELIVERED DUTY PAID – GIAO HÀNG ĐÃ THÔNG QUAN NHẬP KHẨU
Tóm lại: Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan, chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nơi đến. DDP thể hiện nghĩa vụ cao nhất của người bán. 3. NHỮNG THAY ĐỔI TRONG INCOTERMS 2020 SO VỚI 2010Điều kiện DAT chuyển thành DPUDAT (Delivered-at-terminal) sẽ được thay thế bằng DPU (Delivery-at-Place Unloaded), có nghĩa là người bán sẽ chịu trách nhiệm giao hàng và chuyển giao rủi ro cho người mua khi hàng hóa đã được dỡ xuống phương tiên vận tải tại nơi giao hàng đã được chỉ định. DPU khá tương tự với DAP khi bổ sung thêm qui định dỡ hàng hóa. Quy định về mức bảo hiểmTrong điều kiện Incoterms 2010, người bán chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu là ICC (C) và cho phép các bên thỏa thuận với nhau để có thể mua ở mức cao hơn. Còn trong phiên bản mới Incoterm 2020, quy định cho người bán chỉ được mua mức tối đa là ICC (A) và cho phép các bên thống nhất việc mua bảo hiểm ở mức thấp hơn. Thêm tùy chọn “On-Board” vào điều kiện FCAKhi vận chuyển hàng hàng hóa dưới điều kiện FCA (Free Carrier), người mua và người bán có thể thỏa thuận và yêu cầu xuất trình vận đơn on-board sau khi hàng hóa được xếp lên tàu để thanh toán với ngân hàng. Yêu cầu về an ninhTrong phạm vi liên quan đến nghĩa vụ an ninh vận tải, do việc sàng lọc bắt buộc container ngày càng trở nên phổ biến hơn, vì thế những chi phí này được tính vào phí vận chuyển. Incoterms 2010 đã đề cập đến trách nhiệm đối với các yêu cầu an ninh và chi phí liên quan nhưng phiên bản 2020 làm cho những nghĩa vụ này trở nên đáng chú ý hơn. tr Quy định về sử dụng phương tiện vận tải riêng của mỗi bênCác bên có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của họ khi thỏa thuận theo điều kiện FCA, DPU, DAP và DDP. Incoterm 2010 giả định rằng việc vận chuyển hàng hóa sẽ được thực hiện bởi bên thứ ba. Nó không giải quyết được trường hợp người bán hoặc người mua tự sử dụng phương tiện vận tải của họ, chẳng hạn như xe tải trong khi Incoterms 2020 làm rõ vấn đề này. Đó là các kiến thức về Incoterms 2010 mà U&I Logistics muốn gửi đến bạn trong số đầu tiên của chuỗi LogEdu. Hi vọng qua bài viết trên, U&I Logistics có thể giúp bạn biết cách ghi nhớ các điều khoản Incoterms 2010 một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. |