Kết quả của quy luật phân li là gì

Ở người nhóm máu ABO do 3 gen alen IA, IB, IO quy định, nhóm máu A được quy định bởi các kiểu gen IAIA, IAIO, nhóm máu B được quy định bởi các kiểu gen IBIB, IBIO, nhóm máu O được quy định bởi kiểu gen IOIO, nhóm máu AB được quy định bơi kiểu gen IAIB. Hôn nhân giữa những bố mẹ có kiểu gen như thế nào sẽ cho con cái có đủ 4 loại nhóm máu?

                             BÀI 1: QUY LUẬT PHÂN LI
PHẦN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1.      Kiến thức

-      Trình bày được thí nghiệm và giải thích được kết quả thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.

-      Phát biểu được nội dung quy luật phân li của Menđen.

-      Giải thích được cơ sở tế bào học của quy luật phân li.

2.  Kỹ năng

-      Rèn luyện kỹ năng tư duy, quan sát, phân tích, khái quát hóa.

-      Rèn luyện cách viết sơ đồ lai.

3.  Thái độ

-      Vận dụng kiến thức vào công tác giống nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.


PHẦN II. NỘI DUNG BÀI HỌC

Một số thuật ngữ cơ bản của di truyền:

- Giống thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định. Có các kiểu gen đồng hợp.

 + Ví dụ: P: đỏ x đỏ    ->     F1: 100% đỏ   ->      F2: 100% đỏ… Fn: 100% đỏ

- Tính trạng: là những đặc điểm cụ thể về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể.

+ Ví dụ: cây đậu có thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái khác nhau thuộc cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau.

+ Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp…

- Gen: là nhân tố di truyền xác định hay kiểm tra một hay một số các tính trạng của sinh vật.

 + Ví dụ: gen quy định màu sắc hoa hay màu sắc hạt đậu.

- Alen: là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái quy định 1 kiểu hình khác nhau.

 + Ví dụ: gen A có 2 alen là A   ->   hoa đỏ; a   ->   hoa trắng

- Kiểu gen: là các cặp alen quy định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu.

 + Ví dụ: AA  ->  hoa đỏ (tc); Aa   ->  hoa đỏ (con lai); aa  ->  hoa trắng

- Kiểu hình: là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể.

+ Ví dụ: hoa đỏ, hoa trắng, hạt trơn, hạt nhăn…

- Cặp NST tương đồng: là cặp NST gồm 2 NST đơn thuộc hai nguồn gốc từ bố và mẹ, có hình dạng và kích thước giống nhau.

- Locut: Vị trí của gen trên NST

- Gen alen: Các gen nằm trên cùng locut (nằm ở những vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng)

- Gen không alen: Các gen nằm trên các locut khác nhau hoặc thuộc các NST tương đồng khác nhau

Kết quả của quy luật phân li là gì

 I.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN:

1. Đối tượng nghiên cứu:

- Cây đậu Hà lan: dễ trồng, là cây hàng năm, có những tính trạng biểu hiện rõ dễ quan sát, tự thụ phấn nghiêm ngặt nên dễ tạo dòng thuần.
Những tính trạng của đậu Hà Lan được Menden nghiên cứu

Kết quả của quy luật phân li là gì

2. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen

a.  Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai

- Tạo các dòng thuần chủng.

- Lai các dòng thuần chủng khác nhau bởi 1 hoặc 2 tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1, F2, F3.

- Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, đưa ra giả thuyết phân tích kết  quả.

- Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết.

b. Phương pháp lai phân tích:

- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.

- Nếu kết quả của phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội, còn kết quả phép lai phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp tử.

Ví dụ: Muốn xác định KG của bất kỳ một cây hoa đỏ ở F2 trong thí nghiệm của Menđen thì phải cho nó giao phấn với cây hoa trắng.

F2:      Hoa đỏ     ×     Hoa trắng

                A_                 aa

+ Nếu F3 có 100% hoa đỏ thì cây hoa đỏ F2 có KG AA.

+ Nếu F3 có tỉ lệ 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng thì cây hoa đỏ F2 có KG Aa


Kết quả của quy luật phân li là gì

II. QUY LUẬT PHÂN LI:

1. Thí nghiệm của Menđen:

Ptc:                cây hoa đỏ          x          cây hoa trắng

F1:                                   100% hoa đỏ

Cho F1 tự thụ phấn

F2:         705 cây hoa đỏ : 224 cây hoa trắng (xấp xỉ 3 đỏ: 1 trắng)

2. Sơ đồ lai:

Quy ước gen:

A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng

Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:

Ptc:                       AA             ×               aa

Gp:                        A                                 a

F1:                             Aa (100% hoa đỏ)

F1 × F1:                Aa             ×              Aa

F2:          KG         1 AA  :  2 Aa  :  1 aa

               KH        3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

 3. Nội dung quy luật

- Mỗi tính trạng được quy định bởi 1 cặp alen.

- Các alen của bố, mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau.

- Khi hình thành giao tử, các thành viên của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này và 50% số giao tử chứa alen kia.

 4. Cơ sở tế bào học

Kết quả của quy luật phân li là gì

- Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST.

- Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về  giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó.

*  Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li :

    + Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng.

    + 1 gen quy định 1 tính trạng. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

    + Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.

    + Quá trình giảm phân diễn ra bình thường.

5. Ý nghĩa của quy luật phân li.

- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật. Thông thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.

- Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu, ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống bằng phép lai phân tích.

Hiện tượng trội không hoàn toàn: là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1.

-      Thể dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian là do gen trội A không át chế hoàn toàn gen lặn a.

Kết quả của quy luật phân li là gì

 Tác động của gen gây chết: Các alen gây chết là những đột biến có thể trội hoặc lặn làm giảm sức sống hoặc gây chết đối với các cá thể mang nó và do đó, làm biến đổi tỉ lệ 3 : 1 của Menđen.

Ví dụ: Khi lai giữa hai chuột thân vàng (alen vàng là trội), thu được tỉ lệ xấp xỉ 2 vàng : 1 kiểu dại (agouti).

Kết luận rằng: tất cả các chuột vàng đều là những thể dị hợp, còn các thể đồng hợp về alen vàng đều bị chết ở giai đoạn phôi.

P:         Aa (vàng)        ×        Aa (vàng)

F1:       ¼ AA    :    ½ Aa     :    ¼ aa

           (chết)          2 vàng    :   1 agouti