Hiện nay, diện tích tự nhiên là 240 km2 (gồm 21 xã và 02 thị trấn, trụ sở Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đặt ở thị trấn Vôi). Dân số của huyện hơn 190.000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 45%. Lạng Giang là vùng đất giàu truyền thống văn hoá, lịch sử với nhiều lễ hội. Nơi đây còn có cây Giã Hương nghìn năm tuổi, là địa điểm đến thăm quan của nhiều du khách. So với các huyện, thành phố trong tỉnh, huyện Lạng Giang có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có một số trục đường giao thông quan trọng của Quốc gia chạy qua (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ). Thị trấn Vôi, thị trấn Kép cách thành phố Bắc Giang 20km và cách thủ đô Hà Nội 70km tính theo đường ô tô, nằm trên Quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn lên cửa khẩu Quốc tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là vị trí thuận lợi khi thực hiện chiến lược 2 hành lang, 1 vành đai kinh tế của Chính phủ trong việc hợp tác kinh tế với Trung Quốc đặc biệt hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng đi vào hoạt động để phát triển sản xuất hàng hoá và giao lưu kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Thị trấn Kép là nơi thuận lợi xây dựng cảng cạn cho các tỉnh Đông bắc bộ. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi qua các xã Thái Đào, Đại Lâm của Lạng Giang sang các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Đình Lập (Lạng Sơn) gặp Quốc lộ 4A đi cảng Mũi Chùa, Tiên Yên và nối với cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh). Quốc lộ 37 từ thị trấn Kép, qua xã Hương Sơn đến huyện Lục Nam đi Hòn Suy sang thị xã Chí Linh (Hải Dương) gặp Quốc lộ 18 có thể về cảng Hải Phòng hay ra cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh). Tuyến đường sắt Lưu Xá – Kép – Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh, đi qua các xã Nghĩa Hoà, Quang Thịnh, Hương Sơn và thị trấn Kép. Đường sông có sông Thương chảy qua tàu thuyền vừa và nhỏ đi lại dễ dàng, đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Với vị trí địa lý thuận lợi, hiện nay Lạng Giang là một trong 04 huyện, thành phố của tỉnh được xác định là vùng trọng điểm phát triển kinh tế – xã hội (Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang). Đã hình thành một số cụm công nghiệp như: Tân Dĩnh – Phi Mô, Non Sáo xã Tân Dĩnh, Vôi – Yên Mỹ, Nghĩa Hoà cơ bản được lấp đầy; đang thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Núi Sẻ xã Phi Mô, Tân Hưng và một số vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến nông sản. Diễn biến lịch sử mảnh đất Lạng Giang anh hùng
Lạng Giang là một vùng quê được hình thành và có tên gọi rất sớm trong lịch sử các tên làng, tên xã Việt Nam. Qua nhiều giai đoạn biến đổi của đất nước, ranh giới và tên gọi hành chính của Lạng Giang cũng nhiều lần thay đổi, đã để lại trên mảnh đất này biết bao dấu tích lịch sử của cha ông ta trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Từ những ngày đầu triều các vua Hùng, Lạng Giang chưa thành tên gọi. Địa phận của huyện thuộc đất Kê Từ (bao gồm địa giới hành chính các huyện Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn ngày nay) nằm trong Lộ Vũ Ninh. Tên Kê Từ tồn tại suốt gần một nghìn năm Bắc thuộc; đến thế kỷ 11, được đổi là châu Lạng thuộc lộ Bắc Giang. Năm 1407, châu Lạng đổi thành phủ Lạng Giang, gồm 02 châu: Châu Lạng Giang và châu Thượng Hồng, cai quản 10 huyện, trong đó có huyện Bảo Lộc chính là đất Lạng Giang ngày nay và một phần của huyện Lục Nam; trụ sở đặt tại làng Chu Nguyên (thị trấn Vôi ngày nay). Năm 1889, chính quyền Pháp thành lập tỉnh Lục Nam, huyện Bảo Lộc thuộc tỉnh Lục Nam. Ngày 8/9/1891, tỉnh Lục Nam giải thể, huyện Bảo Lộc trả về tỉnh Bắc Ninh. Dưới triều Thành Thái nhà Nguyễn (1889-1907), huyện Bảo Lộc đổi thành huyện Phất Lộc. Năm 1924, chính quyền Pháp đổi huyện Phất Lộc thành phủ Lạng Giang, gồm 13 tổng: Cần Dinh, Đa Mai, Thọ Xương, Đào Quán, Dĩnh Kế, Thịnh Liệt, Lan Mẫu, Trí Yên, Mỹ Cầu, Phi Mô, Mỹ Thái, Thái Đào, Xuân Đám. Phủ lỵ đặt tại phủ Lạng Thương (phố Tiền Giang, phường Lê Lợi, thành phố Bắc Giang ngày nay). Phủ Lạng Giang bao gồm toàn bộ lãnh thổ huyện Lạng Giang ngày nay cùng các xã: Lan Mẫu của huyện Lục Nam; Lão Hộ, Song Khê, Tân Mỹ, Hương Gián, Lãng Sơn, Trí Yên, Đức La, Tam Kỳ, Tân An, Xuân Phú, Tân Tiến của huyện Yên Dũng; Thọ Xương, Dĩnh Kế, Mỹ Độ, Song Mai, Đa Mai của thành phố Bắc Giang ngày nay… Ngày 25/3/1948, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 148-SL, bãi bỏ các danh từ, phủ, châu, quận để thống nhất gọi là huyện. Thực hiện Sắc Lệnh của Chủ tịch nước, phủ Lạng Giang gọi là huyện Lạng Giang. Phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, Phủ Lạng Giang cũng là nơi sớm tiếp thu ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và con đường cách mạng vô sản do đồng chí Nguyễn Ái Quốc lựa chọn và truyền bá về nước. Cuối năm 1938, chi bộ Phủ Lạng Thương được thành lập. Chi bộ Phủ Lạng Thương được coi như một Ban cán sự Đảng của tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo phong trào cách mạng trên địa bàn tỉnh. Trong những năm thực hiện chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh, phong trào cách mạng ở Phủ Lạng Giang đã trưởng thành nhanh chóng, tạo điều kiện bảo vệ và củng cố cơ sở cách mạng tiến tới giành chính quyền. Bằng cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhân dân các dân tộc Phủ Lạng Giang đã cùng nhân dân cả nước đập tan xiềng xích của thực dân, phong kiến, mở ra kỷ nguyên nhân dân lao động thực sự làm chủ đất nước; nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, là Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ, huyện Lạng Giang đã có 2.745 liệt sỹ, 1.475 thương binh, 603 bệnh binh bỏ lại một phần xương máu của mình ở chiến trường vì độc lập tự do của Tổ quốc; 57 bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, 09 xã, thị trấn và 04 cá nhân được Đảng, Nhà nước phong, truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân huyện được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Lực lượng Công an huyện được phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng Công an nhân dân”. Huyện Lạng Giang là một huyện miền núi thấp của tỉnh Bắc Giang. Huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Giang, phía bắc giáp huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn, phía tây là huyện Tân Yên Yên Thế, phía nam là thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng, phía đông giáp xã Bảo Sơn, Thanh Lâm, Phương Sơn của huyện Lục Nam. Huyện có diện tích 239,8 km² và dân số là 191.048 người (năm 2010). Huyện Lạng Giang gồm 21 xã và 2 Thị trấn là thị trấn Vôi và thị Trấn Kép. Toàn huyện có một xã có người dân tộc thiểu số là xã Hương Sơn. Huyện lỵ là thị trấn Vôi nằm trên quốc lộ 1A, cách thành phố Bắc Giang 10 km về hướng Đông Bắc. theo Wikipedia
Tên | Mã bưu chính vn 5 số | (cập nhật 2020) SL Mã bưu chính | Dân số | Diện tích (km²) | Mật độ Dân số (người/km²) | Thành phố Bắc Giang | 2610x - 2614x | 484 | 157.439 | 66,8 | 2.358 | Huyện Hiệp Hòa | 269xx | 222 | 213.002 | 201,1 | 1.059 | Huyện Lạng Giang | 266xx | 289 | 191.048 | 239,8480 | 797 | Huyện Lục Nam | 263xx | 309 | 198.358 | 597,1 | 332 | Huyện Lục Ngạn | 265xx | 408 | 204.416 | 1.012,2 | 202 | Huyện Sơn Động | 264xx | 176 | 68.724 | 845,8 | 81 | Huyện Tân Yên | 268xx | 371 | 158.547 | 204,4 | 776 | Huyện Việt Yên | 2615x - 2619x | 169 | 159.936 | 171,6 | 932 | Huyện Yên Dũng | 262xx | 180 | 135.075 | 185,9466 | 726 | Huyện Yên Thế | 267xx | 200 | 92.702 | 301,3 | 308 | (*) Vì sự thay đổi phân chia giữa các đơn vị hành chính cấp huyện , xã , thôn thường diễn ra dẫn đến khoảng biên độ mã bưu chính rất phức tạp . Nhưng mã bưu chính của từ khu vực dân cư là cố định , nên để tra cứu chính xác tôi sẽ thể hiện ở cấp này số lượng mã bưu chính
Tên | Mã bưu chính vn 5 số | (cập nhật 2020) Mã bưu chính | Mã điện thoại | Biển số xe | Dân số | Diện tích | Mật độ dân số | Tỉnh Bắc Giang | 26xxx | 23xxxx | 204 | 98, 13 | 1.624.456 | 3.849,7 km² | 421 người/km² | Tỉnh Bắc Kạn | 23xxx | 26xxxx | 209 | 97 | 330.100 | 4.859,4 km² | 62 người/km² | Tỉnh Cao Bằng | 21xxx | 27xxxx | 206 | 11 | 517.900 | 6.707,9 km² | 77 người/km² | Tỉnh Hà Giang | 20xxx | 31xxxx | 219 | 23 | 771.200 | 7.914,9 km² | 97 người/km² | Tỉnh Lạng Sơn | 25xxx | 24xxxx | 205 | 12 | 751.200 | 8.320,8 km² | 90 người/km² | Tỉnh Lào Cai | 31xxx | 33xxxx | 214 | 24 | 656.900 | 6.383,9 km² | 103 người/km² | Tỉnh Phú Thọ | 35xxx | 29xxxx | 210 | 19 | 1.351.000 | 3.533,4 km² | 382 người/km² | Tỉnh Quảng Ninh | 01xxx - 02xxx | 20xxxx | 203 | 14 | 1.211.300 | 6.102,3 km² | 199 người/km² | Tỉnh Thái Nguyên | 24xxx | 25xxxx | 208 | 20 | 1.156.000 | 3536,4 km² | 32 người/km² | Tỉnh Tuyên Quang | 22xxx | 30xxxx | 207 | 22 | 746.700 | 5.867,3 km² | 127 người/km² | Tỉnh Yên Bái | 33xxx | 32xxxx | 216 | 21 | 771.600 | 6.886,3 km² | 112 người/km² | Các bạn có thể tra cứu thông tin của các cấp đơn vị hành chính bằng cách bấm vào tên đơn vị trong từng bảng hoặc quay lại trang Thông tin tổng quan Việt Nam hoặc trang thông tin vùng Vùng Đông Bắc |