Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu gắn với từng thời kỳ trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000.

Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, Niên biểu lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000, Trắc nghiệm Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000, Các mốc lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975, Niên biểu lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930, Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, Sự kiện nổi bắt nhất của giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930 là, Các sự kiện lịch sử của Đảng, Lịch sử Hà Nội từ năm 1919 đến 1945

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, Niên biểu lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000, Trắc nghiệm Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000, Các mốc lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975, Niên biểu lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930, Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, Sự kiện nổi bắt nhất của giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930 là, Các sự kiện lịch sử của Đảng, Lịch sử Hà Nội từ năm 1919 đến 1945

A. Tóm tắt lý thuyết

I. CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC

1. Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
– Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

– Hoạt động yêu nước, cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước khác đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.
– Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.

2. Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
– Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam …. đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.

– Trong những năm 1936 – 1939, khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện và đe dọa nền hòa bình thế giới, ở Việt Nam dấy lên phong trào đấu tranh công khai, rộng lớn đòi tự do, dân sinh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tác động mạnh đến tình hình thế giới. Cuộc đấu tranh chống phát xít của Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

– Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời.

3. Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)– Sau cách mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, phải đối mặt với muôn vàn khó khăn thử thách. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, chống ngoại xâm và nội phản.

– Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện nước ta đã có độc lập và chính quyền. Vì vậy, kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.

4. Thời kì 1954 – 1975

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)– Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị – xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.– Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.

– Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.

5. Thời kì 1975 – 2000

( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)– Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.– Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.

– Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

– Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

II. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

1. Nguyên nhân thắng lợi– Nhân dân Việt Nam có truyền thống đoàn kết, giàu lòng yêu nước, cần cù lao động sáng tạo, anh dũng kiên cường trong chiến đấu.– Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ.

2. Chủ đề học kinh nghiệm

– Luôn giương cao ngọn cờ: độc lập dân tộc và CNXH.– Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.– Tăng cường khối đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.

– Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng

(Visited 291 times, 16 visits today)

Bài 27 Lịch sử lớp 12: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000. Giải câu 1, câu 2, câu 3, bài tập lí thuyết trang 220 . Thực tế cách mạng nước ta từ năm 1930 đến năm 2000 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì ?.

Nêu những thắng lợi lịch sử tiêu biểu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến năm 2000. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cách mạng là gì ?

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

-Cách mạng tháng Tám với sự thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945.

-Kháng chiến chống Pháp với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 “chấn động địa cầu”.

-Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước với Đại thắng mùa Xuân 1975.

-Công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986.

b) Nguyên nhân cơ bản của thắng lợi cách mạng:

-Nhân dân ta đoàn kết một lòng, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu kiên cường dũng cảm vì độc lập tự do. Truyền thống đó của dân tộc được phát huy cao độ trong thời kì cách mạng do Đảng lập ra.

-Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong và là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ là nhân tố thắng lợi hàng đầu, chi phối các nhân tố khác của cách mạng Việt Nam.

Thực tế cách mạng nước ta từ năm 1930 đến năm 2000 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì ?

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta.

-Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là người làm nên lịch sử.

-Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.

-Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.

-Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu gắn với từng thời kì trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

1.Giai đoạn 1919-1930

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

2. Giai đoạn 1930-1945

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

3.Giai đoạn 1945-1975

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000

Lập bảng niên biểu cách mạng Việt Nam 1919 2000