Lipvar 20 là thuốc gì

- Có tác dụng hạ lipid máu bằng cách ức chế men khử 3-hydroxy-3- methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) reductase. 

- Đồng thời, nó còn làm giảm lượng lipoprotein và cholesterol trong máu nhờ ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào. Từ đó, làm tăng sự lấy đi và thoái biến LDL.

- Ngoài ra, thuốc còn làm giảm biến cố mạch vành và tim mạch.

Chỉ định

Thuốc Lipvar 20 được dùng cho những trường hợp sau:

- Tăng Cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, Apolipoprotein B và Triglycerid ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn như:

+ Bệnh nhân có tăng Cholesterol nguyên phát có tính gia đình đồng hợp tử hoặc không có tính gia đình.

+ Người bệnh tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglyceride máu.

- Giúp hạ Cholesterol toàn phần, LDL cholesterol ở người bệnh tăng Cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

- Dự phòng tiên phát biến cố tim mạch:

+ Làm chậm sự tiến triển của xơ vữa mạch vành.

+ Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.

+ Giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành.

+ Giảm nguy cơ đột quỵ.

+ Giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

- Dùng cho bé trai và bé gái đã có kinh nguyệt từ 10-17 tuổi mắc chứng tăng Cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử sau khi thực hiện chế độ ăn kiêng thích hợp vẫn còn những đặc điểm dưới đây:

+ Mức LDL - Cholesterol ≥ 190 mg/dL hoặc

+ Mức LDL - Cholesterol ≥ 160 mg/dL và gia đình từng có người mắc bệnh tim mạch hay có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Cách dùng

Cách sử dụng

- Dùng đường uống.

- Nuốt nguyên viên thuốc.

- Uống cùng với thực ăn hoặc không.

- Trước khi điều trị bằng thuốc, cố gắng kiểm soát cholesterol trong máu bằng chế độ ăn kiêng hợp lý, tập thể dục, giảm cân. Tiếp tục duy trì trong thời gian điều trị.

Liều dùng

Tuỳ thuộc vào mức LDL-Cholesterol của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê đơn với liều lượng thích hợp. Tham khảo liều như sau:

- Liều khởi đầu thông thường là 10mg, có thể hiệu chỉnh liều mỗi lần sau tối thiểu 4 tuần. Liều dùng nằm trong khoảng 10-80mg/ngày.

- Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp: Đa phần bệnh nhân uống với liều 10mg/lần/ngày. Hiệu quả điều trị xuất hiện trong vòng 2 tuần và hiệu quả tối đa thường đạt trong vòng 4 tuần.

- Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử: Liều thường dùng từ 10-80mg/ngày. Các đối tượng nên nên kết hợp với các phương pháp hạ lipid máu khác hoặc dùng khi không còn phương pháp điều trị phác.

- Phòng ngừa bệnh tim mạch: Liều thường dùng 10mg/ngày, có thể tăng liều để đạt được nồng độ LDL-C theo quy định.

- Điều trị tăng Cholesterol trong máu cho bệnh nhân nhi:

+ Chỉ nên thực hiện bởi các bác sĩ giàu kinh nghiệm và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.

+ Trẻ từ 10 tuổi trở lên bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử: Liều khuyến cáo ban đầu 10mg/ngày. Có thể tăng liều lên đến 4 viên/ngày tuỳ theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.

- Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi sử dụng.

- Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.

- Sử dụng kết hợp với các thuốc khác:

+ Người dùng cyclosporin hoặc chất ức chế HIV, chất ức chế protease viêm gan C: Tránh dùng thuốc.

+ Người nhiễm HIV đang sử dụng Lopinavir kết hợp với Ritonavir: Thận trọng khi dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất.

+ Người sử dụng Clarithromycin, Itraconazole hay bị HIV dùng phối hợp Saquinavir và Ritonavir, Darunavir và Ritonavir, Fosamprenavir/Fosamprenavir và Ritonavi: Liều khuyến cáo không quá 1 viên.

+ Đối tượng sử dụng thuốc ức chế protease HIV (Neifinavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C ((Boceprevir): Liều khuyến cáo không quá 2 viên, nên dùng liều cần thiết thấp nhất dựa vào đáp ứng lâm sàng.

Cách xử trí khi quên liều, quá liều

- Khi quên liều:

+ Dùng liều đó ngay khi nhớ ra.

+ Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, uống liều tiếp theo như dự định.

+ Không uống gấp đôi liều chỉ định vì có thể gây hại cho cơ thể.

- Khi quá liều: Không có phương pháp điều trị đặc hiệu. Nếu lỡ uống quá liều và gây ra những phản ứng bất lợi, đến ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

Chống chỉ định

Thuốc không được sử dụng cho những trường hợp sau:

- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong công thức.

- Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần so với giới hạn bình thường nhưng không rõ lý do.

- Chị em trong giai đoạn mang thai hoặc cho con bú. 

- Chị em trong độ tuổi sinh sản không thực hiện phương pháp tránh thai an toàn.

Tác dụng không mong muốn

Trong thời gian điều trị, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng bất lợi sau:

- Nhiễm trùng: Viêm mũi dị ứng.

- Hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

- Hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, quá mẫn.

- Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng hoặc hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn.

- Tâm thần: Ác mộng, mất ngủ.

- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn vị giác, mất trí nhớ, bệnh thần kinh ngoại biên.

- Mắt: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.

- Tai: Ù tai, giảm thính giác.

- Hô hấp: Đau họng - thanh quản, chảy máu cam.

- Tiêu hoá: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, viêm tuỵ.

- Gan mật: Viêm gan, ứ mật, suy gan.

- Da và mô mềm: Mày đay, phát ban, ngứa, rụng tóc, phù mạch thần kinh, viêm da bọng nước.

- Cơ xương khớp: Đau cơ khớp, đau chi, co cứng cơ, sưng khớp, đau lưng, đau mỏi cổ, bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, tổn thương gân, đối khi có biên chứng đứt gân,...

- Sinh sản - sinh dục: Nữ hoá tuyến vú.

- Toàn thân: Suy nhược, khó ở, đau ngực, phù ngoại biên, kiệt sức, sốt.

- Xét nghiệm: Chức năng gan bất thường, tăng creatinin kinase huyết, tăng bạch cầu trong nước tiểu.

Nếu thấy bất kỳ tác dụng phụ nào kể cả những triệu chứng không được liệt kê ở trên, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc

Một số tương tác đã được báo cáo, bao gồm:

- Chất ức chế CYP3A4: Xem xét giảm liều và theo dõi lâm sàng trên bệnh nhân nếu phải dùng phối hợp.

+ Các chất ức chế CYP3A4 mạnh: Tăng rõ rệt nồng độ Atorvastatin trong máu. Bao gồm các thuốc sau: Cyclosporin, Clarithromycin, Ketoconazol, Posaconazole và chất ức chế protease HIV (Ritonavir, Atazanavir, Indinavir,...).

+ Các chất ức chế CYP3A4 trung bình: Có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin trong máu. Bao gồm các thuốc sau: Erythromycin, Diltiazem, Verapamil và Fluconazol.

- Chất cảm ứng CYP3A4 làm giảm nồng độ Atorvastatin trong máu. Ví dụ các thuốc sau: Efavirenz, Rifampin, St. John's Wort,...

- Không nên dùng chung với những thuốc sau vì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh về cơ hoặc tiêu cơ vân:

+ Gemfibrozil hoặc các dẫn xuất của Acid fibric.

+ Ezetimibe.

+ Acid fusidic.

+ Colchicin.

- Colestipol làm giảm nồng độ Atorvastatin và chất chuyển hoá của nó.

- Thuốc tránh thai dùng đường uống: Có thể tăng nồng độ Norethindron và Ethinyl oestradiol huyết. 

- Ngoài ra, thuốc có thể xảy ra tương tác với các thuốc khác như: Warfarin, Digoxin,... Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.

Lưu ý khi sử dụng thuốc và cách bảo quản

Sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

- Phụ nữ mang thai: Chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai. Đối với các chị em trong lứa tuổi sinh sản nên thực hiện các biện pháp tránh thai đầy đủ. Chỉ dùng thuốc cho chị em có khả năng sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo những rủi ro có thể xảy ra đối với bào thai.

- Bà mẹ cho con bú: Chưa rõ thuốc có phân bố được vào trong sữa mẹ hay không. Nhưng do có khả năng gây ra những tác dụng xấu đối với trẻ bú sữa mẹ nên chống chỉ định dùng cho đối tượng này.

Những người lái xe và vận hành máy móc

Chưa rõ thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người bệnh có thể gặp phải tình trạng đau đầu, chóng mặt sau khi dùng thuốc. Vì vậy, hãy thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này.

Lưu ý đặc biệt khác

- Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc uống nhiều rượu bia do thuốc chuyển hoá chủ yếu qua gan.

- Nên xét nghiệm creatine phosphokinase trước khi điều trị cho những đối tượng có yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân như:

+ Rối loạn chức năng thận.

+ Nhược giáp.

+ Gia đình hoặc chính bản thân đã từng mắc bệnh cơ di truyền.

+ Tiền sử bị bệnh cơ do dùng statin hoặc fibrat trước đó.

+ Tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu.

+ Người già trên 70 tuổi.

- Nếu bệnh nhân xuất hiện bệnh phổi kẽ với các triệu chứng đặc trưng bao gồm thở dốc, ho khan, mệt mỏi, sút cân, sốt thì ngừng dùng thuốc ngay lập tức.

Điều kiện bảo quản

- Nhiệt độ dưới 30 độ C.

- Tránh ánh sáng.

- Để xa tầm nhìn và tầm với của trẻ.

- Không sử dụng khi hết hạn sử dụng in trên bao bì.

Thuốc Lipvar 20 giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Thuốc Lipvar 20 có bán ở các nhà thuốc trên toàn quốc với mức giá chênh lệch khác nhau.

Nếu bạn có nhu cầu mua thuốc trực tuyến, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline, chúng tôi cam kết hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý.

Sự hài lòng của khách hàng là kim chỉ nam lớn nhất xuyên suốt mọi hoạt động của Central Pharmacy.

Review của khách hàng về chất lượng sản phẩm

Thuốc Lipvar 20 có tốt không? Để được giải đáp thắc mắc, hãy cùng chúng tôi điểm lại những ưu nhược điểm chính của sản phẩm này như sau:

Lipvar thuốc gì?

Lipvar 10 là thuốc gì? Thuốc Lipvar 10 chứa hoạt chất chính là atorvastatin, thuộc nhóm thuốc tim mạch. Thuốc được sử dụng điều trị tích cực trong trường hợp tăng cholesterol máu và dự phòng các biến cố tim mạch.

Lipistad 20 là thuốc gì?

Thuốc Lipistad được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính atorvastatin. Đây loại thuốc được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân bị tăng lipid máu.

Atorvastatin 20 mg là thuốc gì?

Atorvastatin là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc statin có vai trò giúp hạ cholesterol máu thông qua cơ chế ức chế men khử HMG CoA trong con đường chuyển hóa cholesterol tại gan.

Thuốc rotacor có tác dụng gì?

Rotacor có hoạt chất chính là Atorvastatin với hàm lượng 10mg hoặc 20mg. Thuốc được chỉ định điều trị giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và triglyceride máu, đồng thời hỗ trợ tăng HDL-C ở các trường hợp mắc bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình).