Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt cao nhất là từ 15 đến 20 năm. Khi nào thì bị coi là phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ như thế nào ? Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định rất cụ thể về những điều này. BẠN HÃY XEM VIDEO NÀY ĐỂ HIỂU VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN NHANH NHẤT!
Hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi khác nhau: lừa dối và hành vi chiếm đoạt. Hai hành vi này có quan hệ với nhau. Hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối:
Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà lừa đảo chiếm đoạt tài sản; b) Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), điều 169 (tội tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), điều 171 (Tội cướp giật tài sản) … của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn lừa đảo chiếm đoạt tài sản; c) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản trộm cắp là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. ===>>> Xem thêm: Tội trộm cắp tài sản hình phạt thế nào? Ở hai tội này, đều có thủ đoạn lừa đảo, gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ hoặc dưới 2 triệu VNĐ mà thuộc một trong các trường hợp a, b, c, d tại mục 1 nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. ===>>> Xem thêm: Tội cướp giật tài sản hình phạt thế nào? Các hành vi là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà bạn chưa biết – Nguồn ảnh minh họa: Internet.Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
===>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
Người nào phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ. ===>>> Xem thêm: Tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản hình phạt như nào? Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ sau đây thì Toà án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhât của khung hình phạt áp dụng nhưng trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật:
… và các trường hợp khác được quy định tại Điều 51 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Nếu thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không chiếm đoạt được tài sản thì nếu bị phạt tù thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Các tình tiết tăng nặng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là:
… và các trường hợp khác được quy định tại Điều 52 BLHS Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy tham vấn luật sư qua Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự nếu Bạn cần biết chi tiết về tất cả các tội xâm phạm sở hữu. Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. ===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Giám đốc at Công ty Luật Thái An Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình |