Lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm

Cùng với sự phát triển của công nghệ internet là những hành vi phạm tội lợi dụng mạng để thực hiện hành vi khác nhau. Với tình hình thực tế hiện nay, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh các hành vi phạm tội thông qua mạng.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu?

Tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 105 – Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định như sau:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”

– Vật chính là đối tượng của Thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật và mọt vật khác đối với ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái. Vật là bộ phận của Thế giới vật chất có thể đáp ứng được một nhu cầu nào đó của con người.

– Quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Quy định của pháp luật hiện hành về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 174 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

“ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng cấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lọi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Đã được bãi bỏ.

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Đã được bãi bỏ;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm

Như đã trích dẫn trên đây, trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói chung được chia thành các khung hình phạt cụ thể căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả. Việc người phạm tội thực hiện hành vi qua mạng không phải là tình tiết có yếu tố định khung để chúng tôi trả lời chính xác khung hình phạt hoặc mức phạt tù. Căn cứ vào tình tiết thực tế của vụ án, người phạm tội có thể bị phạt tù đến 12 năm hoặc chung thân.

Để giúp Quý vị hiểu hơn về tội phạm này, chúng tôi đưa ra phân tích dựa trên các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

Thứ nhất: Khách thể

Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Thứ hai: Chủ thể

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ chủ thể nào từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ ba: Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Cần lưu ý:

– Mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo. Đây là điểm phân biệt cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do trong một số trường hợp phạm tội lạm dụng tín chiếm chiếm đoạt tài sản thì ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.

– Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại và người phạm tội.

– Trường hợp sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không co là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà phải dựa vào từng tình huống cụ thể.

Thứ tư: Mặt khách quan

Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

– Dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là đưa ra thông tin giả (không đúng với sự thật) nhưng làm người bị hại tin là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như lời nói, viết chữ, hành động,…

Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy việc lừa đảo thông qua mạng thỏa mãn các cấu thành tội phạm nêu trên thì có thể bị truy cứu và áp dụng các biện pháp phạt tù như quy định tại Điều 174 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Như vậy, Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu? Đã được chúng tôi trả lời tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Lừa đảo là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.

Để đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: nói dối; giả mạo giấy tờ; giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội; giả danh người có chức vụ, quyền hạn…

Tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt được, người có hành vi lừa đảo có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu giá trị tài sản mà họ chiếm đoạt có trị giá từ 02 đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Mức phạt của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khung hình phạt cơ bản của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, tội này còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác như:

- Phạt tù từ 02 - 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để lừa đảo.

- Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản.

Các hình phạt bổ sung của tội này là: phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Chưa đến mức xử lý hình sự, hành vi lừa đảo bị phạt hành chính bao nhiêu?

Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự, người thực hiện có thể bị phạt hành chính.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị đi tù? (Ảnh minh họa)
 

Bị người khác lừa đảo, tố cáo thế nào?

Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Theo quy định trên, người bị lừa đảo chiếm đoạt tài có thể tố giác, báo tin tại cơ quan điều tra Công an cấp huyện hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị lừa đảo hoặc của người lừa đảo.

Trên đây là giải đáp về câu hỏi: Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị đi tù? Nếu có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực hình sự, bạn đọc liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.

>>​ Bị lừa đảo qua mạng: Làm thế nào đòi được?