Lương trung bình nhà nước việt nam năm 2024

Từ ngày mai (1-7), khi tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng thì lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; lương của các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ sẽ là bao nhiêu?

Lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội năm 2023

Tiền lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội được tính theo công thức:

Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương

Mức lương cơ sở từ ngày mai (1-7-2023) là 1,8 triệu đồng/tháng.

Trong khi đó, theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004, hệ số lương của Tổng Bí thư là 13,00. Theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, hệ số lương của Chủ tịch nước là 13,00; hệ số lương của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội là 12,50.

Như vậy, mức lương của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội từ ngày 1-7-2023 như sau:

STT

Chức danh

Hệ số lương

Mức lương

(triệu đồng)

1

Tổng Bí thư

13,00

23,4

2

Chủ tịch nước

13,00

23,4

3

Thủ tướng Chính phủ

12,50

22,5

4

Chủ tịch Quốc hội

12,50

22,5

Lương của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ năm 2023

Căn cứ vào Mục 2 của Bảng lương chức vụ áp dụng cho các cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, được ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, hệ số lương của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ được phân thành hai bậc: Bậc 1 là 9,70 và bậc 2 là 10,30.

Theo đó, lương của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ năm 2023 cụ thể như sau:

Chức vụ

Hệ số lương

Mức lương cơ sở

(triệu đồng)

Mức lương

(triệu đồng)

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

10,30

1,8

18,540

9,70

17,460

THẢO NGUYÊN

Lương trung bình nhà nước việt nam năm 2024

Bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức được tăng từ ngày 1-7-2023

Từ ngày 1-7-2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Lương trung bình nhà nước việt nam năm 2024

Từ 1-7 tới, khi lương cơ sở tăng thì lương hưu sẽ tăng thêm bao nhiêu?

Từ ngày 1-7-2023, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được điều chỉnh tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Với việc tăng lương cơ sở này, lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng thế nào?

Theo Tổng cục Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023 có nội dung về thu nhập bình quân người lao động Việt Nam như sau:

Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý III/2023 là 7,1 triệu đồng, tăng 146 nghìn đồng so với quý II/2023 và tăng 359 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,37 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,1 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,39 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,2 triệu đồng).

Đời sống của người lao động quý III năm nay được cải thiện chậm. Nếu như quý III/2022 thị trường lao động đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ, đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể, với tốc độ tăng thu nhập bình quân của người lao động lên tới 30,1% so với quý III/2021. Bước sang quý III/2023, thu nhập bình quân của lao động tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng năm 2023, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 7,0 triệu đồng, tăng 6,8%, tương ứng tăng 451 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,4 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).

Như vậy, nhìn chung thu nhập bình quân của quý 3/2023 cao hơn so với các quý trước với mức trung bình là 7,1 triệu đồng/tháng.

Xem chi tiết Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023: TẢI VỀ

Lương trung bình nhà nước việt nam năm 2024

Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam quý 3/2023 tăng bao nhiêu?

Thu nhập bình quân của người lao động theo ngành kinh tế trong quý 3/2023 là bao nhiêu?

Theo Tổng cục Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023 có thống kê về thu nhập bình quân của người lao động theo ngành kinh tế như sau:

Quý III/2023 so với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của lao động tăng lên ở hầu hết các ngành kinh tế. Một số ngành ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân khá so với cùng kỳ năm trước:

- Thu nhập bình quân tháng của lao động làm trong ngành khai khoáng là 10,4 triệu đồng, tăng 11,0%, tương ứng tăng 1,03 triệu đồng;

- Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống là 6,9 triệu đồng, tăng 7,5%, tương ứng tăng 485 nghìn đồng; ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe gắn máy là 8,2 triệu đồng, tăng 6,4%, tương ứng tăng gần 500 nghìn đồng;

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là 7,8 triệu đồng, tăng 3,6%, tương ứng tăng 274 nghìn đồng.

Tính chung 9 tháng năm 2023, lao động làm việc trong một số ngành kinh tế ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân khá so với cùng kỳ năm trước.

- Cụ thể, lao động làm việc trong ngành khai khoáng có thu nhập bình quân tháng là 10,2 triệu đồng, tăng 10,9%, tương ứng tăng khoảng 1 triệu đồng;

- Ngành dịch vụ lưu trú ăn uống có mức thu nhập bình quân là 6,7 triệu đồng, tăng 8,5%, tương ứng tăng 526 nghìn đồng;

- Ngành vận tải kho bãi lao động có thu nhập bình quân là 9,7 triệu đồng, tăng 8,3%, tương ứng tăng 741 nghìn đồng;

- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,1 triệu đồng, tăng 7,0%, tương ứng tăng 267 nghìn đồng;

- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo là 7,8 triệu đồng, tăng 5,7%, tương ứng tăng 426 nghìn đồng.

Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công ăn lương trong 9 tháng năm 2023 là 7,9 triệu đồng, tăng khoảng 409 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.

Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao động nữ là 1,14 lần (8,4 triệu đồng so với 7,3 triệu đồng).

Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,9 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao động ở khu vực nông thôn (7,1 triệu đồng).

Người lao động đang được trả mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng của người lao động như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Lương trung bình nhà nước việt nam năm 2024
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương tối thấp mà người lao động nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và mức lương này không được thấp hơn mức lương quy định như trên.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó cụ thể như sau:

2.2. Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.

Như vậy, theo mục tiêu được đề ra trong Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sắp tới đây sẽ có nhiều thay đổi, điều chỉnh về mức lương tối thiểu để phù hợp với tình hình thực tế của kinh tế - xã hội.

Lương trung bình của người Việt Nam là bao nhiêu?

Theo đó, mức lương trung bình mỗi tháng của người lao động đạt 456 USD, tức khoảng 10,37 triệu đồng. Cao hơn mức lương trung bình của lao động toàn quốc 38%, tức khoảng 6,5 triệu đồng/ người/ tháng.

Mức lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?

Đối với mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ ngày 1/7/2024. Cụ thể, vùng 1 tăng lên 23.800 đồng; vùng 2 là 21.200 đồng; vùng 3 là 18.600 đồng; vùng 4 là 16.600 đồng. Một điểm đáng chú ý nữa là từ năm 2025, Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương trong các bảng lương tăng thêm bình quân khoảng 7%/năm.

1 7 2024 lương tăng bao nhiêu?

Do đó, cần tính toán cân đối, hài hòa. Nếu mức lương của cán bộ công chức, viên chức tăng 23,5% thì ít nhất, lương hưu phải tăng 15%. Bên cạnh đó, ngoài việc thực hiện cải cách tiền lương, ngày 01/7/2024 được là thời gian áp dụng mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%.

Lương hưu được tăng bao nhiêu phần trăm?

Mức lương hưu sẽ tăng tối thiểu đạt 15% nếu mức lương của cán bộ, công chức, viên chức tăng 23,5%. Theo Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung, khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương, mức lương hưu sẽ tăng tối thiểu đạt 15%.