Văn bản thông tin về ngày Trái đất năm 2000 được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất. Show
A. Một loại rác thải sinh hoạt B. Một loại vật liệu kém chất lượng C. Một loại rác thải công nghiệp D. Một loại chất gây độc hại Đáp án đúng A. Trong văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000 bao bì ni lông được coi là một loại rác thải sinh hoạt. Lý giải việc chọn đáp án A là do:Văn bản thông tin về ngày Trái đất năm 2000 được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất. Ngày Trái Đất do tổ chức của Mĩ khởi xướng với mục đích bảo vệ môi trường. Năm 2000 lần đầu tiên Ngày Trái Đất được tổ chức ở Việt Nam với chủ đề “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Bao bì ni lông có tác hại nghiêm trọng đến môi trường và đến đời sống con người – Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các vật, làm tắc các đường dẫn nước thải. Sự tắc nghẽn hệ thống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. – Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. – Ni lông thường bị vứt bừa bãi nơi công cộng, có khi là những di tích, thắng cảnh, khu du lịch làm mất vẻ mĩ quan cho cả khu vực. – Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S. – Rác thải nilông khi đổ chung với các loại rác thải khác lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác khiến các loại rác khó phân hủy hơn. – Mỗi năm có hơn 400 000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp ở miền Bắc nước Mĩ, làm mất bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mêhicô do rác thải ni lông và nhựa mà cá ở các hồ nước chết rất nhiều. Tại vườn thú quốc gia Côbê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bỏ bừa bãi. Hàng năm trên thế giới có khoảng 100 000 chim, thú biển chết do nuốt phái túi ni lông (theo Plaxtic – “Điều kì diệu” hay mối đe dọa, Hội lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999) Bao bì ni lông độc hại mỗi ngày ở Việt Nam thải ra hàng triệu bao bì ni lông. Tác hại khôn lường bởi đặc tính không phân hủy của plastic có trong bao bì nilon là nguyên nhân dẫn tới việc thực vật không phát triển, tắc đường ống dẫn nước, ô nhiễm thực phẩm… vì vậy cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông. Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Câu 1 (trang SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):Trả lời: a. Tính chất và mục đích cuối cùng của văn bản: Kêu gọi mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông cải thiện môi trường sống, bảo vệ trái đất b. Hệ thống lập luận: – Giới thiệu về ngày trái đất – Nêu tác hại và giải pháp khắc phục, hạn chế sử dụng bao bì ni lông. – Cuối cùng đưa ra lời kêu gọi hành động Câu 2 (Câu 2 trang 107 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):Trả lời: a. Tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường sinh thái và sức khỏe con người: – Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải… – Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…. b. Nguyên nhân cơ bản: – Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic – Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông… c. Nguyên nhân khác – Ý thức vì cộng đồng của một số bộ phận người dân chưa cao – Nhà nước chưa có biện pháp nghiêm minh xử lí triệt để hiện tượng thải bao bì nilong ra môi trường. Câu 3 (Câu 3 trang 94 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):Trả lời: a. Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đề xuất: – Các luận điểm được đưa ra rõ ràng, mach lạc với 3 luận điểm chính: nguyên nhân dẫn đến tác hại của bao bì ni lông với cuộc sống con người, tác hại nghiêm trọng của bao bì ni lông, giải pháp khắc phục, hạn chế
– Các lí lẽ đưa ra thuyết phục, đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học – Những biện pháp đưa ra có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được b. Những khó khăn trở ngại trong việc thực hiện: Ý thức người dân của chưa cao, các cấp lãnh đạo còn chưa thực sự quan tâm sát sao đến vấn đề này. c. Tác dụng của từ “vì vậy” trong việc liên kết hai phần của văn bản: – Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục. – Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục. Câu 4 (trang SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):Trả lời: Ngày trái đất mỗi năm có một chủ đề khác nhau, chủ đề năm 2000 nhằm cảnh báo một tai họa cho loài người và phát động một chiến dịch nhằm ngăn chặn tai họa đó. Đây là một bức thông điệp vô cùng thiết thực và có ý nghĩa lớn, bởi nó có sự ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, cuộc sống của mỗi chúng ta. Chính vì vậy mỗi người cần phải tự nhận thức được bài học và hành động một cách tích cực vì chính bản thân, vì gia đình và vì xã hội.
3. Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000Năm 1970, một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ đã chọn ngày 22 tháng 4 hằng năm là Ngày Trái Đất. Hiểu rõ mục đích tốt đẹp của nó, cho đến nay đã có hơn 140 nước tham gia. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên nội dung bức thông điệp của 13 cơ quan và tổ chức phi chính phủ phát đi vào ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân dịp lần đầu tiên Việt Nam tham gia phong trào này với chủ đề cụ thể là: Một ngày không dùng bao bì ni lông. Để nắm vững những nội dung kiến thức cần đạt về tác phẩm này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Thông tin về ngày trái đất năm 2000. 4. Hỏi đáp về văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 5. Một số bài văn mẫu về văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000Để nắm vững hơn về nội dung bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học " Thông tin về ngày trái đất năm 2000 "
[toc:ul] A. Ngắn gọn những nội dung chính1. Giới thiệu chung
2. Phân tích văn bản: a. Sự ra đời bản thông điệp:
=> Thông qua những con số, ngày tháng cụ thể, đi từ thông tin khái quát đến cụ thể ⇒ lời thông báo trực tiếp ngắn gọn dễ hiểu dễ nhớ. =>Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Trái Đất b. Tác hại của việc dùng bao ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng chúng + Những tác hại của bao bì ni lông:
=> Ảnh hưởng nghiêm trọng tới thực vật, động vật, ô nhiễm môi trường sống.
=> Gây nguy hiểm nghiêm trọng tới sức khoẻ con người. c. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường
⇒ Lời kêu gọi giản dị nhưng khẩn thiết với mỗi chúng ta B. Phân tích chi tiết nội dung bài học1. Sự ra đời bản thông điệp.
2. Tác hại của việc dùng bao ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng chúng Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường chính là đặc tính không phân hủy của pla-xtic. Tác hại: Gây ra hàng loại tác hại nối tiếp nhau trong nhiều lĩnh vực: Dẫn chứng:
Giải pháp đưa ra: Những giải pháp không khả thi:
Những giải pháp khả thi cao:
3. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường Kết thúc bài viết, tác giả kêu gọi: Mọi người hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất hơn nữa! Hãy bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta trước những nguy cơ gây ồ nhiễm môi trường đang gia tăng. Hãy cùng nhau hành động: "MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG" => Lời kêu gọi giản dị nhưng tạo được ấn tượng cho người đọc, có ý nghĩa như một khẩu hiệu, một thông điệp gửi tới tất cả mọi người để cùng nhau hành động. Người viết không nhắc lại chủ đề 1 cách giản đơn mà đã nâng ý nghĩa của chủ đề ấy lên 1 tầm cao hơn: Hãy quan tâm tới Trái Đất, hãy bảo vệ Trái Đất. Sau 2 lần nhắc tới Trái Đất với lời kêu gọi cần được bảo vệ, kết thúc văn bản là câu văn then chốt: Một ngày không dùng bao bì ni lông khiến cho ý nghĩa của công việc không dùng bao bì ni lông-một việc đơn giản, bình thường trở nên trang trọng. 4. Tổng kết
|