Nêu ý nghĩa từng đại lượng có trong công thức?

Thực tế cho thấy, các nghiên cứu vật lý được vận dụng phổ biến trong khối ngành kỹ thuật, làm nền móng cho nhiều sản phẩm công nghệ ra đời. Trong đó, từ thông là một hiện tượng vật lý được ứng dụng tạo nền tảng cho công nghệ động cơ điện.

Để tìm hiểu kỹ hơn Từ thông là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Từ thông là gì?

Từ thông là một hiện tượng vật lý được tìm ra bởi nhà vật lý học và hóa học người Anh, tên là Michael Faraday. Từ thông hay còn được gọi là thông lượng từ trường, là một đại lượng đo lượng từ trường qua một diện tích được giới hạn bởi một vòng dây kín.

Từ thông được ký hiệu bằng ký tự Φ (đọc là “phi”). Và Φ chính là chữ cái số 21 trong bảng chữ cái bằng tiếng Hy Lạp.

Như vậy, bạn đọc đã nắm được cơ bản từ thông là gì? Để tìm hiểu kỹ hơn, mời theo dõi các nội dung tiếp theo.

Đơn vị từ thông

Tùy theo hệ quy chuẩn khác nhau, từ thông sẽ có các đơn vị khác nhau.

Trong hệ tiêu chuẩn SI, đơn vị của từ thông là Weber (viết tắt là Wb) – đọc là “vê be”.

Còn theo hệ tiêu chuẩn CGS, đơn vị của từ thông là Maxwell.

Công thức tính từ thông

Giả sử một đường cong phẳng kín (C) là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S (giả thiết là phẳng) (Hình 23.1). Mặt đó được đặt trong một từ trường đều ⃗BB→.

Trên đường vuông góc với mặt phẳng S, ta vẽ vectơ ⃗nn→ có độ dài bằng đơn vị theo một hướng xác định (tùy ý chọn), ⃗nn→ được gọi là vectơ pháp tuyến dương. Gọi a là góc tạo bởi ⃗nn→ và ⃗BB→, người ta định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng, kí hiệu Φ, cho bởi:

Φ = BS cosα

Từ công thức định nghĩa, thấy được rằng từ thông là một đại lượng đại số. Giá trị từ thông thay đổi tùy thuộc vào góc α, cụ thể:

+Khi chọn α nhọn (cosα > 0) thì Φ > 0;

+ Khi α tù (cosα <0) thì Φ < 0.

+ Khi α = 900 (cosα = 0) thì  Φ = 0. Nói cách khác khi các đường sức từ song song với mặt phẳng S thì từ thông qua S bằng 0. Trường hợp riêng khi α = 0 thì:

Φ = BS

Do đó, trên cơ sở định nghĩa, từ thông được tính theo công thức sau:

Φ = N . B . Scosα

Trong đó:

Φ chính là đơn vị từ thông được sinh ra từ hiện tượng cảm ứng

N: Tổng số vòng dây quấn tạo nên khung dây

B: hiện diện cho các dòng cảm ứng từ

S: Diện tích hay còn gọi là độ rộng để từ thông xuyên qua

α là góc được tạo ta bắt nguồn từ 2 vecto pháp tuyến của khung dây và cảm ứng từ ( n⃗  và B⃗ )

Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?

Hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng từ thông qua mạch kín biến thiên, khi đó xuất hiện dòng điện. Dòng điện này được gọi là dòng điện cảm ứng.

Như vậy, hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian từ thông qua mạch kín có biến thiên. Hay nói cách khác là hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện khi có sự tăng hoặc giảm của từ thông trong mạch kín.

Từ thông và hiện tượng cảm ứng điện từ là những hiện tượng vật lý được ứng dụng rất phổ biến trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày. Để tìm hiểu về ứng dụng của từ thông, hiện tượng cảm ứng điện từ, hãy tiếp tục theo dõi bài viết Từ thông là gì.

Ứng dụng của từ thông trong đời sống

Bếp từ và quạt điện là hai vật dụng không thể thiếu trong đời sống hàng ngày, đây cũng chính là minh chứng cho ứng dụng của từ thông trong đời sống.

Bếp từ

Bếp từ hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ. Bếp từ được cấu tạo bởi một cuộn dây được đặt dưới một vật liệu cách nhiệt, thường là bằng gốm thủy tinh. Cuộn dây này sẽ có từ trường biến thiên tần số cao có thể thay đổi được. Khi cắm điện bếp từ, một dòng điện xoay chiều được truyền qua cuộn dây đồng và sinh ra từ trường biến thiên.

Khi đặt nồi lên bếp, đáy nồi sẽ bị nhiễm từ và sinh ra dòng điện Fu – cô, gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt và làm nóng đáy nồi.

Quạt điện

Quạt điện cũng là một ví dụ điển hình hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ. Trong đó, dòng điện biến đổi thành từ trường và làm quay động cơ, cánh quạt.

Ứng dụng của từ thông trong công nghiệp

Trong công nghiệp, từ thông được vận dụng phổ biển để tạo ra các động cơ điện, cụ thể như sau:

– Chế tạo máy phát điện.

Máy phát điện cấu tạo bởi các dây dẫn điện được quấn trên một lõi sắt và một nam châm vĩnh cửu.

Dòng điện Fu-cô chạy trong kim loại chuyển cơ năng thành năng lượng của dòng điện. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là động cơ tua bin hơi, tua bin nước, tua bin gió; động cơ đốt trong và các nguồn cơ năng khác.

– Máy biến dòng là thiết bị chuyên dùng để biến đổi dòng điện có giá trị cao sang dòng chuẩn 5A hoặc 10A, có tác dụng tránh tình trạng chập cháy hoặc sự tăng giảm đột ngột của dòng điện gây hưu hỏng thiết bị.

– Máy biến điện là một thiết bị thay đổi năng lượng điện xoay chiều ở một cấp điện áp sang cấp khác, thông qua hoạt động của từ trường. Đây là một ứng dụng quan trọng của cảm ứng điện từ.

Ngoài các ứng dụng nêu trên, từ thông hoặc cảm ứng điện từ còn được ứng dụng trong nhiều động cơ điện khác.

Qua bài viết Từ thông là gì, quý bạn đọc đã có được những thông tin cơ bản về định nghĩa từ thông, đơn vị tính và công thức tính từ thông. Từ đó, thấy được từ thông, cảm ứng điện từ được vận dụng phổ biến để tạo thành các động cơ điện. Chúng tôi mong rằng, các thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Cảm ơn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đại lượng vật lý là các thể hiện về mặt định lượng bản chất vật lý có thể đo lường được của một vật thể hay hiện tượng tự nhiên, như khối lượng, trọng lượng, thể tích, vận tốc, lực, v.v. Khi đo đạc một đại lượng, giá trị đo được là một con số theo sau bởi một đơn vị đo (còn gọi là thứ nguyên của đại lượng đó).

Mục lục

  • 1 Ký hiệu đại lượng
  • 2 Biểu diễn giá trị đo được của một đại lượng
  • 3 Đại lượng cơ bản và đại lượng dẫn xuất
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Ký hiệu đại lượngSửa đổi

Thông thường, các ký hiệu của các đại lượng vật lý học được chọn lựa từ các chữ cái đơn của Bảng chữ cái Latinh hay Bảng chữ cái Hy Lạp, và được in nghiêng. Cả chữ in hoa và in thường được sử dụng. Thỉnh thoảng, ta thấy sự xuất hiện của các ký tự in trên hay các ký tự in dưới. Nếu các ký tự in trên hay các ký tự in dưới này tự chúng đã là ký hiệu cho các đại lượng vật lý học, chúng sẽ được in nghiêng.

Ví dụ

  • Ep là ký hiệu của thế năng
  • cp là ký hiệu cho nhiệt dung ở áp suất không đổi (Lưu ý: p đại diện cho đại lượng vật lý áp suất

Biểu diễn giá trị đo được của một đại lượngSửa đổi

Lấy một thí dụ:

P = 42,3 x 103 W

trong đó

P là đại lượng vật lý công suất

42,3 x 103 là một giá trị số

W là đơn vị chuẩn của công suất trong hệ thống đo lường quốc tế SI

Đại lượng cơ bản và đại lượng dẫn xuấtSửa đổi

Trong vật lý học có rất nhiều đại lượng nên chúng cần được sắp xếp một cách hệ thống và hợp lý. Đa số các đại lượng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chẳng hạn như vận tốc là tỉ số giữa quãng đường và thời gian. Do đó, chúng ta cần chọn một số đại lượng làm đại lượng cơ bản và các đại lượng khác được định nghĩa dựa trên các đại lượng cơ bản, nói cách khác chúng được dẫn xuất từ các đại lượng cơ bản, và được là các đại lượng dẫn xuất.

Đại lượng vật lý cơ bản: là các đại lượng tồn tại độc lập, đặc trưng cho các thuộc tính cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Gồm có bảy loại: chiều dài, khối lượng, thời gian, nhiệt độ, cường độ dòng điện, cường độ sáng và lượng chất.

Đại lượng vật lý dẫn xuất: biểu diện các thuộc tính của sự vật, hiện tượng, chúng được định nghĩa từ các đại lượng cơ bản thông qua các phương trình vật lý.

Xem thêmSửa đổi

  • Đơn vị đo
  • SI
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đại lượng vật lý.

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

Video liên quan

Chủ đề