Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League Mùa giải | 2022–23
|
---|
Thời gian | 6 tháng 8 năm 2022 – 28 tháng 5 năm 2023[a]
|
---|
Số trận đấu | 30
|
---|
Số bàn thắng | 88 (2,93 bàn mỗi trận)
|
---|
Vua phá lưới | Haaland (6 bàn thắng)
|
---|
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Liverpool 9-0 Bournemouth (27 tháng 8 năm 2022)
|
---|
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Bournemouth 0–3 Arsenal (20 tháng 8 năm 2022)
|
---|
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Liverpool 9-0 Bournemouth (27 tháng 8 năm 2022)
|
---|
Trận có nhiều khán giả nhất | 73.711 Manchester United 1–2 Brighton & Hove Albion (7 tháng 8 năm 2022)
|
---|
Trận có ít khán giả nhất | 10.000 Bournemouth 2–0 Aston Villa (6 tháng 8 năm 2022)
|
---|
← 2021–22 2023–24 → Thống kê tính đến 23 tháng 8 năm 2022.
|
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022-23 (Premier League 2022-23) là mùa giải thứ 31 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 124 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh. Manchester City
là đương kim vô địch hai lần sau khi vô địch ở mùa giải 2020–21 và 2021–22. Tính đến mùa giải 2022–23, các câu lạc bộ có quyền
thay 5 cầu thủ so với 3 như trước đây với ba lượt thay người trong lúc trận đấu diễn ra và tại quãng nghỉ giữa hiệp để đồng bộ với các giải vô địch quốc gia hàng đầu châu Âu còn lại (Bundesliga,
Ligue 1, Eredivisie, La Liga và Serie A). Cũng có quãng nghỉ giữa mùa cho
FIFA World Cup 2022 ở Qatar, với trận đấu cuối cùng được diễn ra vào cuối tuần của ngày 12–13 tháng 11 năm 2022, và trận đấu đầu tiên sau World Cup được diễn ra vào ngày 26 tháng 12 năm
2022.[1] Các đội
bóng[sửa | sửa mã
nguồn]20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Fulham,
Bournemouth và Nottingham Forest, các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 2 và 23 năm ở hạng đấu này. Quãng thời gian 23 năm từ
mùa giải Premier League gần nhất đến mùa giải này của Nottingham Forest là thời gian vắng bóng lâu nhất cho một câu lạc bộ Premier League trước đây ở kỷ nguyên Premier League đến nay. Ba đội bóng trên thay thế Burnley
(xuống hạng sau 6 năm ở hạng đấu cao nhất), Watford và Norwich City (cả hai đội xuống hạng chỉ sau 1 năm ở hạng đấu cao nhất). Sân vận động và địa
điểm[sửa |
sửa mã nguồn]Địa điểm của các đội bóng Premier League 2022-23 Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|
Arsenal
| Luân Đôn (Holloway)
| Sân vận động Emirates
| 60.704
| Aston Villa
| Birmingham
| Sân vận động Villa Park
| 42.682
| Bournemouth
| Bournemouth
| Sân vận động Dean Court
| 11.364
| Brentford
| Luân Đôn (Brentford)
| Sân vận động Cộng đồng Brentford
| 17.250
| Brighton & Hove Albion
| Falmer
| Sân vận động Falmer
| 31.800
| Chelsea
| Luân Đôn (Fulham)
| Sân vận động Stamford Bridge
| 40.834
| Crystal Palace
| Luân Đôn (Selhurst)
| Sân vận động Selhurst Park
| 25.486
| Everton
| Liverpool (Walton)
| Sân vận động Goodison Park
| 39.414
| Fulham
| Luân Đôn (Fulham)
| Sân vận động Craven Cottage
| 19.359
| Leeds United
| Leeds
| Sân vận động Elland Road
| 37.792
| Leicester City
| Leicester
| Sân vận động King Power
| 32.312
| Liverpool
| Liverpool (Anfield)
| Sân vận động Anfield
| 53.394
| Manchester City
| Manchester (Bradford)
| Sân vận động Thành phố Manchester
| 55.017
| Manchester United
| Manchester (Old Trafford)
| Sân vận động Old Trafford
| 74.140
| Newcastle United
| Newcastle upon Tyne
| Sân vận động St James' Park
| 52.305
| Nottingham Forest
| West Bridgford
| Sân vận động City Ground
| 30.445
| Southampton
| Southampton
| Sân vận động St Mary's
| 32.384
| Tottenham Hotspur
| Luân Đôn (Tottenham)
| Sân vận động Tottenham Hotspur
| 62.850
| West Ham United
| Luân Đôn (Stratford)
| Sân vận động Luân Đôn
| 62.500[2]
| Wolverhampton Wanderers
| Wolverhampton
| Sân vận động Molineux
| 32.050
|
Nhân sự và trang phục[sửa |
sửa mã nguồn]
Đội | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu (ngực) | Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) |
---|
Arsenal
| Mikel Arteta
| Martin Ødegaard
| Adidas[3]
| Emirates[4]
| Visit Rwanda[5]
| Aston Villa
| Steven Gerrard
| John McGinn
| Castore[6]
| Cazoo[7]
| OB Sports[8]
| Bournemouth
| Scott Parker
| Lloyd Kelly
| Umbro
| MSP Capital[9]
| TBA
| Brentford
| Thomas Frank
| Pontus Jansson
| Umbro
| Hollywoodbets[10]
| Safetyculture
| Brighton & Hove Albion
| Graham Potter
| Lewis Dunk
| Nike[11]
| American Express[11]
| SnickersUK.com[12]
| Chelsea
| Thomas Tuchel
| Cesar Azpilicueta
| Nike
| Three[13]
| WhaleFin[14]
| Crystal Palace
| Patrick Vieira
| Luka Milivojević
| Puma[15]
| Cinch[16]
| Mukuru[17]
| Everton
| Frank Lampard
| Séamus Coleman
| Hummel[18]
| Stake.com[19]
| None
| Fulham
| Marco Silva
| Tom Cairney
| Adidas[20]
| World Mobile[21]
| TBA
| Leeds United
| Jesse Marsch
| Liam Cooper
| Adidas[22]
| SBOTOP[23]
| BOXT
| Leicester City
| Brendan Rodgers
| Jonny Evans
| Adidas[24]
| FBS[25]
| Bia Saigon[26]
| Liverpool
| Jürgen Klopp
| Jordan Henderson
| Nike[27]
| Standard Chartered[28]
| Expedia[29]
| Manchester City
| Pep Guardiola
| İlkay Gündoğan
| Puma[30]
| Etihad Airways[31]
| Nexen Tire[32]
| Manchester United
| Erik ten Hag
| Harry Maguire
| Adidas[33]
| TeamViewer[34]
| TBA
| Newcastle United
| Eddie Howe
| Jamaal Lascelles
| Castore[35]
| FUN88[36]
| TBA
| Nottingham Forest
| Steve Cooper
| Joe Worrall
| Macron
| BOXT
| BOXT
| Southampton
| Ralph Hasenhüttl
| James Ward-Prowse
| Hummel[37]
| Sportsbet.io[38]
| Virgin Media[39]
| Tottenham Hotspur
| Antonio Conte
| Hugo Lloris
| Nike[40]
| AIA[41]
| Cinch[42]
| West Ham United
| David Moyes
| Declan Rice
| Umbro
| Betway
| Scope Markets[43]
| Wolverhampton Wanderers
| Bruno Lage
| Rúben Neves
| Castore[44]
| AstroPay[45]
| 12BET
|
Thay đổi huấn luyện viên[sửa |
sửa mã nguồn]
Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do rời đi | Ngày rời đi | Vị trí ở bảng xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày bổ nhiệm |
---|
Manchester United
| Ralf Rangnick[46]
| Hết thời gian tạm quyền
| 22 tháng 5 năm 2022
| Trước mùa giải
| Erik ten Hag[46]
| 23 tháng 5 năm 2022
|
Bảng xếp hạng[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|
1
| Arsenal | 6
| 5
| 0
| 1
| 14
| 7
| +7
| 15
| Lọt vào vòng bảng Champions League
|
---|
2
| Manchester City | 6
| 4
| 2
| 0
| 20
| 6
| +14
| 14
|
---|
3
| Tottenham Hotspur | 6
| 4
| 2
| 0
| 12
| 5
| +7
| 14
|
---|
4
| Brighton & Hove Albion | 6
| 4
| 1
| 1
| 11
| 5
| +6
| 13
|
---|
5
| Manchester United | 6
| 4
| 0
| 2
| 8
| 8
| 0
| 12
| Lọt vào vòng bảng Europa League
|
---|
6
| Chelsea | 6
| 3
| 1
| 2
| 8
| 9
| −1
| 10
|
|
---|
7
| Liverpool | 6
| 2
| 3
| 1
| 15
| 6
| +9
| 9
|
---|
8
| Brentford | 6
| 2
| 3
| 1
| 15
| 9
| +6
| 9
|
---|
9
| Leeds United | 6
| 2
| 2
| 2
| 10
| 10
| 0
| 8
|
---|
10
| Fulham | 6
| 2
| 2
| 2
| 9
| 9
| 0
| 8
|
---|
11
| Newcastle United | 6
| 1
| 4
| 1
| 7
| 6
| +1
| 7
|
---|
12
| Southampton | 6
| 2
| 1
| 3
| 7
| 10
| −3
| 7
|
---|
13
| Bournemouth | 6
| 2
| 1
| 3
| 5
| 18
| −13
| 7
|
---|
14
| Wolverhampton Wanderers | 6
| 1
| 3
| 2
| 3
| 4
| −1
| 6
|
---|
15
| Crystal Palace | 6
| 1
| 3
| 2
| 7
| 9
| −2
| 6
|
---|
16
| Everton | 6
| 0
| 4
| 2
| 4
| 6
| −2
| 4
|
---|
17
| Aston Villa | 6
| 1
| 1
| 4
| 5
| 10
| −5
| 4
|
---|
18
| West Ham United | 6
| 1
| 1
| 4
| 3
| 8
| −5
| 4
| Xuống hạng đến EFL Championship
|
---|
19
| Nottingham Forest | 6
| 1
| 1
| 4
| 4
| 14
| −10
| 4
|
---|
20
| Leicester City | 6
| 0
| 1
| 5
| 8
| 16
| −8
| 1
|
---|
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 4 tháng 9 năm 2022. Nguồn: premierleague.com Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên
quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off[47] Kết
quả[sửa | sửa mã
nguồn]Lịch thi đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2022.[48] Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 4 tháng 9 năm 2022. Nguồn: premierleague.com Màu sắc: Xanh = đội nhà
thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng. Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự. Thống kê mùa
giải[sửa | sửa mã
nguồn]Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa |
sửa mã nguồn]Tính đến ngày 3 tháng 9 năm 2022
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[49] |
---|
1
| Erling Haaland
| Manchester City
| 10
| 2
| Aleksandar Mitrović
| Fulham
| 6
| 3
| Harry Kane
| Tottenham
| 5
| Ivan Toney
| Brentford
| 5
| Rodrigo
| Leeds United
| 4
| Wilfried Zaha
| Crystal Palace
|
Số trận giữ sạch lưới[sửa |
sửa mã nguồn]Tính đến ngày 23 tháng 8 năm 2022
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận giữ sạch lưới[50] |
---|
1
| Ederson
| Manchester City
| 2
| Nick Pope
| Newcastle United
| Aaron Ramsdale
| Arsenal
| Robert Sánchez
| Brighton & Hove Albion
| 5
| Dean Henderson
| Nottingham Forest
| 1
| Hugo Lloris
| Tottenham Hotspur
| Édouard Mendy
| Chelsea
| Illan Meslier
| Leeds United
| David Raya
| Brentford
| Marek Rodák
| Fulham
| José Sá
| Wolverhampton Wanderers
| Mark Travers
| Bournemouth
|
Kỷ luật[sửa |
sửa mã nguồn]Cầu
thủ[sửa | sửa mã
nguồn]- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 3[51]
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 1[52]
Câu lạc
bộ[sửa | sửa mã
nguồn]- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 11[53]
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất:
1[54]
Ghi
chú[sửa | sửa mã
nguồn]- ^ Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022-23 được diễn ra với quãng nghỉ giữa mùa từ ngày 13 tháng 11 năm 2022 đến ngày 26 tháng 12 năm 2022 để nhường chỗ cho FIFA World
Cup 2022 được diễn ra vào mùa đông.
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
“Premier League 2022/23 dates announced”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm
2022.
- ^ “Important supporter update – capacity increase, West Stand reconfiguration & 2022/23 ticketing | West Ham United F.C.”.
www.whufc.com.
- ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Adidas. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm
2019.
- ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. emirates.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm
2019.
- ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'”. Arsenal F.C. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm
2018.
- ^ “Aston Villa and Castore sign landmark multi-year partnership”. Aston Villa Football Club. 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Cazoo confirmed as Aston Villa's principal partner”. Aston Villa Official Site. 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Villa announce OB Sports partnership”. Aston Villa Official Site. 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm
2021.
- ^ AFC Bournemouth [@afcbournemouth] (1 tháng 9 năm 2020). “New @UmbroUK third kit ✅ New front of shirt sponsor ✅ All three kits will be available for pre-order tomorrow, full
details coming 🙌 t.co/SZiUfeXuFi” (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020 – qua
Twitter.
- ^ “Brentford Announce Hollywoodbets as New principal Sponsor”. Brentford F.C. 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm
2021.
- ^ a b
“New Kit Partnership with Nike”. Brighton & Hove Albion F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập
ngày 6 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Sleeve sponsor SnickersUK.com joins Amex on Brighton shirt to make local double”. SportBusiness. 11 tháng 9 năm 2020.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm
2020.
- ^ “Shirt partner Three to resume activities | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm
2022.
- ^ “Amber Group joins Chelsea as official sleeve partner | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Revealed: Crystal Palace and Puma 2018/19 Kits”. Crystal Palace F.C.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm
2018.
- ^ “cinch to become official front of shirt sponsor of Crystal Palace - News”. Crystal Palace F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Mukuru to become official sleeve sponsor of Crystal Palace -
News”.
- ^ “Everton Agrees Club-Record Kit Deal With hummel”. evertonfc.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm
2020.
- ^ “EVERTON SIGNS CLUB-RECORD DEAL WITH
STAKE.COM”.
- ^ “New Adidas partnership”. Fulham F.C. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm
2022.
- ^ “Fulham Welcomes World Mobile As Principal Partner”. Fulham F.C. 27 tháng 7 năm
2021.
- ^ “adidas becomes official kit partner of Leeds United”. leedsunited.com. 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm
2020.
- ^ “SBOTOP ENTERS MULTI-YEAR PARTNERSHIP TO BECOME PRINCIPAL SPONSOR”. leedsunited.com. 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm
2018.
- ^ “Leicester City & FBS Announce Record New Principal Club Partnership”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm
2021.
- ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm
2018.
- ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020-21”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 7 tháng
1 năm
2020.
- ^ “Liverpool renew Standard Chartered sponsorship deal”.
Reuters. 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool Football Club. 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm
2020.
- ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. 28 tháng 2 năm
2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm
2019.
- ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy
cập ngày 23 tháng 6 năm
2015.
- ^ Edwards, John (17 tháng 3 năm 2017).
“Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm
2017.
- ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm
2015.
- ^ “Man Utd and TeamViewer announce new principle shirt partnership from 2021/22 season”. Manchester United. 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm
2021.
- ^ “Castore reportedly agreed deal with leading La Liga club on the eve of Newcastle kit announcement”. 29 tháng 6 năm
2021.
- ^ “Newcastle United and FUN88 agree new partnership”. Newcastle United. 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm
2020.
- ^ “Saints welcome hummel as Official Kit Supplier”. southamptonfc.com. 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm
2021.
- ^ Daniels, Tom (25 tháng 8 năm 2020). “Sportsbet.io becomes new Main Club Sponsor”. Insider Sport. Truy cập ngày 25 tháng 8
năm
2020.
- ^ “Virgin Media agree new three-year deal”. Southampton F.C. 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur F.C. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm
2017.
- ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm
2019.
- ^ “cinch becomes Club's Official Sleeve Partner”. Tottenham Hotspur F.C. 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm
2021.
- ^ “West Ham United unveil new sleeve sponsor ahead of the run-in West Ham United”. West Ham United F.C. 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm
2020.
- ^ “Sir Andy Murray's sportswear brand signs up Wolves in first Premier kit deal”. Yahoo
Sports.
- ^ “AstroPay announces new Premier League partnership with Wolverhampton Wanderers”. www.astropay.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm
2022.
- ^ a b
“Man Utd - Erik ten Hag announced as new manager”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm
2022.
- ^ “Premier League Handbook 2021/22” (PDF). Premier League. tr. 105–107. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm
2021.
- ^ “Premier League fixtures: Man City away to West Ham, Liverpool at Fulham, Forest at Newcastle”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm
2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm
2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm
2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm
2022.
- ^ “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm
2022.
|