1. “Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, muôn phần”.đắng cay2. “Bây giờ mận mới hỏi đào đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thời đào xin thưa có lối nhưng chưa ai vào!”Vườn hồngVườn hồng3. “Trong đầm gì đẹp bằng sen lại chen nhụy vàng Nhụy vàng, bông trắng, lá xanh. Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.Lá xanh bông trắngTiết: 84 Phong cách ngôn ngữnghệ thuậtI. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTVD1: “Cây sen sống ở ao hồ, đầm... Đặc điểm: thân và rễ bám sâu vào bùn ở đáy nước. Lá to bản rộng màu xanh, có bông màu trắng hồng”. -> Ngôn ngữ cô đọng, chính xác, sắc thái trung hòa, không biểu cảm.VD2: “Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh, bông trắng lại chen nhụy vàng Nhụy vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. -> Ngôn ngữ giàu sức gợi tả, sinh động, giàu sức biểu cảm.Ngoài việc sử dụng trong văn bản nghệ thuật thì ngôn ngữ nghệ thuật còn được sử dụng ở đâu?►Phạm vi sử dụng:- Lời nói hàng ngày.- Các phong cách ngôn ngữ khác (văn bản chính luận).I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTHãy cho biết ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia làm mấy loại và đó là những loại nào?►Phân loại:- Ngôn ngữ thơ: Ca dao, hò, vè, các thể thơ...- Ngôn ngữ tự sự: Truyện, tùy bút, kí, phóng sự...- Ngôn ngữ sân khấu: Kịch, chèo, tuồng...I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTDựa vào đặc điểm nào để có thể phân loại như trên?- Ngôn ngữ thơ: giàu hình ảnh, nhạc điểm.- Ngôn ngữ tự sự: ngôn ngữ thường ngày, gần gũi, sử dụng biện pháp miêu tả, trần thuật.- Ngôn ngữ sân khấu: Cá thể hóa, nhân vật dùng lời nói, cử chỉ điệu bộ để thể hiện cá tính, tâm trạng của mình.I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTVí dụ 1: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son”. (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) -> Bánh trôi nước trắng, tròn, lênh đênh trên mặt nước, hình dạng chiếc bánh trôi rắn hay nát đều do tay người nặn.I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTI. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTEm hãy cho biết chức năng đầu tiên của ngôn ngữ nghệ thuật?Chức năng thông tinHình tượng bánh trôi nước làm em liên tưởng đến hình ảnh nào?I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT►Hình ảnh bánh trôi: hình ảnh vẻ đẹp, phẩm chất, thân phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.Cảm thông, đồng cảm với những người phụ nữ trong xã hội phong cũ.I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTVí dụ 2: Nhân vật Chí Phèo: Từ anh nông dân lương thiện bị tha hóa, biến chất trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. Tư tưởng tình cảm của em qua nhân vật Chí Phèo?Đồng cảm, nhận ra giá trị cuộc sống, nhận ra những điều tốt đẹp, hướng tới một lối sống tốt, sống có ích.I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTChức năng thẩm mĩ: Biểu hiện cái đẹp, khơi gợi và nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ cho người đọc.Qua 2 ví dụ trên em hãy xác định chức năng thứ hai?I. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTEm hãy cho biết ngôn ngữ nghệ thuật là gì? Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật - thẩm mĩ.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTĐặc trưngTính hình tượngTính truyền cảm Tính cá thể hóaII. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT1. Tính hình tượng VD1: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”. (Viếng lăng bác – Viễn Phương)-> Hình ảnh: mặt trời, đỏ, dòng người, tràng hoa, bảy mươi chín mùa xuân.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTEm hiểu thế nào là tính hình tượng nghệ thuật?Là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt thông qua một hệ thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng... để người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học nhân sinh nhất định.1. Tính hình tượng II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT1. Tính hình tượng Để tạo ra tính hình tượng, người viết phải làm gì?Sử dụng biện pháp: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránhII. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT1. Tính hình tượng VD2: “Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”. (ca dao) -> Biện pháp: + So sánh: “như”. + Ẩn dụ: “tấm lụa với số phận của người phụ nữ”. -> Hình ảnh: tấm lụa đào.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT1. Tính hình tượng Tính hình tượng tạo ra đặc điểm gì cho ngôn ngữ nghệ thuật?Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc (lời ít ý nhiều).II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT2. Tính truyền cảm Ví Dụ: “Đau đớn thay thân phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. (Truyện Kiều - Nguyễn Du)-> Tình cảm của tác giả: thông cảm, đồng cảm, xót xa, cho số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.-> Làm cho người đọc (nghe) cảm thông, đau buồn cho thân phận của người phụ nữ.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT2. Tính truyền cảm Em hiểu tính truyền cảm là gì?Là ngôn ngữ tự nó bộc lộ tình cảm khiến cho người đọc, người nghe cũng vui,buồn, yêu thương hay căm giận cùng với người viết. -> Sự đồng cảm, tri âm.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT3. Tính cá thể hóa VD1: Ngôn ngữ, giọng điệu của hai nhà thơ Hồ Xuân Hương và Huyện Thanh Quan: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi Này của Xuân Hương mới quệt rồi” (Mời trầu - Hồ Xuân Hương) “Tạo hóa gây chi cuộc hí trường Đến nay thấm thoắt mấy tinh sương” (Thăng Long thành hoài cổ - Huyện Thanh Quan)II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT3. Tính cá thể hóa Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của hai nhà thơ?HTQ: Sử dụng ngôn ngữ cổ kính, trang trọng: “tạo hóa”, “hí trường”, “tinh sương”.HXH: Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đời thường: “miếng trầu hôi”, “này”, “quệt”.II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT3. Tính cá thể hóa VD2: Cùng viết về đề tài tình yêu:Xuân Diệu: say đắm, mãnh liệt, cuồng nhiệt, háo hức như sợ tất cả sẽ tan biến mà mình chưa kịp hưởng thụ. “Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi!” (Tương tư chiều)Xuân Quỳnh: tình yêu đầy nữ tính, dung dị, đằm thắm. “Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào” (Thuyền và biển)II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT3. Tính cá thể hóa Em hiểu thế nào là tính cá thể hóa? Tính cá thể hóa được biểu hiện ở đâu?Là khả năng sáng tạo giọng điệu riêng, phong cách riêng của mỗi nhà văn không dễ bị bắt chước.Thể hiện trong lời nói của từng nhân vật, trong diễn đạt từng sự việc, hình ảnh, tình huống. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Ngôn ngữ nghệ thuật Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chức năng thông tin Chức năng thẩm mĩTính hình tượngTính truyền cảmTính cá thể hóaIII. LUYỆN TẬPBT1: -> Phép tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh, ...VD: Ẩn dụ: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Viếng lăng Bác - Viễn Phương)Mặt trời (1): mặt trời thiên nhiên.Mặt trời (2): Bác Hồ: công lao của Bác vô cùng lớn lao với đất nước và nhân dân.III. LUYỆN TẬPBT2: Tính hình tượng là phong cách tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vì:Là phương tiện tái hiện cuộc sống thông qua chủ thể sáng tạo.Sự thu hút đầu tiên đối với người đọc. Là mục đích hướng tới của sáng tạo nghệ thuật. nguon VI OLET
BỘ ĐỀ THI THPTQG CHUẨN CẤU TRÚC- ĐỀ 13
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Hái những lá có hương tư tưởng Khi cây đã hóa trầm trong ruột Lá đủ rồi, phải đợi gì hoa?” Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản? Câu 2 (5 điểm) Hãy phân tích những phát hiện sâu sắc mới mẻ trong quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện qua đoạn thơ:... "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa ” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó...” (Đất Nước - Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn: •Xác định đúng vấn đề nghị luận. •Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí. •Đảm bảo bố cục: mở - thân - kết, độ dài 200 chữ. •Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đàm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.Yêu cầu nội dung: Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu 2 (5 điểm) Yêu cầu nội dung: 4,5 điểm I. ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ - Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Đất Nước - Dạng bài: Phân tích -Yêu cầu: Phân tích, chứng minh 9 câu thơ đầu để làm rõ đó là những ý thơ thể hiện sự khám phá, phát hiện mới mẻ về hình tượng Đất Nước. II. HỆ THỐNG Ý 1. Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, xứ Huế cố đô. Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng. Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ. Phong cách thơ: giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. - Trường ca Mặt đường khát vọng viết năm 1971, tại chiến khu Trị - Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ của cả dân tộc. Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản Đất Nước được trích ở phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng. - Văn bản Đất Nước thể hiện những cảm nhận, phát hiện của nhà thơ về đất nước trên nhiều bình diện (chiều dài của lịch sử, chiều rộng của địa lý, bề dày của văn hoá, phong tục...). Qua đó, nhà thơ khẳng định tư tưởng lớn: Đất Nước là của Nhân dân, và Nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước. Trong đó, 9 câu thơ đầu là những ý thơ thể hiện sự khám phá, phát hiện mới mẻ về hình tượng Đất Nước. 2.Phân tích - Những suy ngẫm mới mẻ, sâu sắc về thời điểm ra đời của Đất Nước: “Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa, ngày xưa ” mẹ thường hay kể” - Đó là một Đất Nước có từ ngàn xưa, từ rất lâu đời và còn đến hôm nay. Đất Nước rất xa từ “ngày xửa ngày xưa”, lại rất gần từ “bây giờ”. Đất Nước là một quá trình dài hình thành và phát triển, là một khái niệm tự nhiên ngay khi ra sinh ra và lớn lên. - Đất Nước đã có từ lâu là cách nói ước chừng, bởi chẳng thể ai có thể nói rõ thời điểm ra đời Đất Nước, chỉ biết Đất Nước đã có từ xa xưa, chỉ biết Đất Nước ra đời trước tất cả chúng ta, khi ta sinh ra, ta đã sống trong cái nôi của Đất Nước. - Với Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước thật gần gũi, hiện diện trong những câu chuyện cổ tích thường mở đầu bằng “ngày xửa ngày xưa”, Câu thơ khiến ta nhớ đến hình ảnh của người bà thường hay kể chuyện cho con cháu nghe, là hình ảnh cô Tấm bị mẹ con Cám bắt nạt, là hình là nàng tiên bước ra từ quả thị... Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” thật quen thuộc và gần gũi với con người Việt Nam. Bởi, mỗi câu chuyện là mỗi bài học đạo lí dạy ta biết “ở hiền gặp lành”, biết thiện thắng ác, biết sống thủy chung,... Tác giả không dùng từ ngữ, hình ảnh hoa mĩ tráng lệ mang tính biểu tượng để thể hiện Đất Nước mà dùng cách nói giản dị, tự nhiên, dễ hiểu, dễ thấm vào lòng người. Những suy ngẫm mới mẻ, sâu sắc về bắt nguồn và sự trưởng thành của Đất Nước: "Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” + “Miếng trầu bà ăn" là miếng trầu tình nghĩa trong Sự tích trầu cau khiến ta rung rung nước mắt về tình cảm vợ chồng, về tình nghĩa anh em gắn bó. Từ đó, hình ảnh “trầu cau” trở thành văn hoá, phong tục, trở thành thứ không thể thiếu được trong lễ cưới, tượng trưng cho tình nghĩa đằm thắm, thủy chung. Nhưng Đất Nước lại bắt nguồn từ miếng trầu, đó phải chăng là một khám phá khiến ta hiểu rằng, Đất Nước chỉ hình thành khi văn hoá xuất hiện, chỉ khi có văn hoá, Đất Nước mới có thể định nghĩa. + Hình ảnh cây tre là biểu tượng của người Việt Nam, gắn với đời sống thường ngày và có lúc trở thành vũ khí xông pha ra chiến trường đánh giặc, Thánh Gióng từng nhổ tre đánh giặc Ân. Như vậy, Đất Nước lớn lên trong đấu tranh, trong dựng nước va giữ nước. Và phải qua gian lao, qua bão tố, Đất Nước mới trưởng thành. - Những suy ngẫm mới mẻ, sâu sắc về văn hóa truyền thống của Đất Nước: "Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó..." + Đất Nước hiện diện ngay trong đời sống mỗi gia đình, từ những thói quen: bới tóc sau đầu của mẹ, đều là văn hóa, được truyền lại; được chỉ bảo từ xưa, đến đạo lý nghĩa tình thủy chung gừng cay muốimặn trong ca dao: Tay nâng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. + “Cái kèo cái cột thành tên: Ghi dấu sự hình thành và phát triển ngôn ngữ của dân tộc, do đó mà mỗi cái cột, kèo được đặt tên, nó thể hiện cả văn hóa và tâm hồn Việt ở trong đó. + Đất Nước còn là hạt gạo phải vất vả một nắng hai sương, gợi lên đặc điểm của nền văn minh lúa nước. Thành ngữ “Một nắng hai sương” gợi lên sự cần cù chăm chỉ của cha ông ta những ngày long đong, lận đận trong đời sống nông nghiệp lạc hậu. Đó là truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó. Để làm ra hạt gạo ta ăn hằng ngày, người nông dân phải trải qua bao nắng sương vất vả gieo cấy, xay giã, giần sàng. Thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn. + "Đất Nước có từ ngày đó câu thơ như lời tổng kết: Đất Nước là những gì bé nhỏ bình dị ta thấy, ta ăn hàng ngày, nuôi ta lớn lên, dạy ta học, che chở ta. Đất Nước được tạo ra từ những nhọc nhằn của thế hệ đi trước. Đất Nước không phải là cái gì xa vời, cao quý và khó tiếp nhận, Đất Nước hiện hữu thật gần, thật giản dị mà rất đỗi thiêng liêng. 3. Bình luận, đánh giá - Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào việc vận dụng khéo léo chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống đánh giặc, truyền thống nông nghiệp. Nhà thơ sáng tạo thành ngữ dân gian, ca dao tục ngữ, thành ngữ... Điệp ngữ Đất Nước được nhắc lại nhiều lần. Nhà thơ luôn viết hoa hai từ Đất Nước tạo nên sự thành kính, thiêng liêng... Tất cả làm nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng đúng giọng thủ thỉ tâm tình nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí. - Chín câu thơ ngắn gọn nhưng cho ta những cảm nhận mới mẻ về hình tượng Đất Nước, giản dị vô cùng mà thấm thía vô cùng, một Đất Nước có từ ngày xửa ngày xưa, và cho đến hôm nay, vẫn luôn hiện diện, song hành cùng mỗi người dân Đất Việt. Đất nước, đã từ lâu, là điểm hẹn tâm hồn của biết bao văn nghệ sĩ. Được khơi nguồn từ đề tài quen thuộc ấy, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có cho mình một lốí đi riêng. Bài viết gợi ý: |