Quan hệ với chủ hộ tiếng anh là gì

Chủ hộ gia đình (tiếng Anh: Head of Household) là người có thể khai thuế rằng họ trả hơn một nửa chi phí hỗ trợ và nhà ở cho người phụ thuộc.

Quan hệ với chủ hộ tiếng anh là gì

(Ảnh minh họa: SmartBuddy)

Chủ hộ gia đình

Khái niệm

Chủ hộ gia đình tiếng Anh là Head of Household.

Chủ hộ gia đình là người có thể khai thuế rằng họ trả hơn một nửa chi phí hỗ trợ và nhà ở cho người phụ thuộc.

Người nộp thuế đủ điều kiện tự phân loại mình là chủ hộ gia đình sẽ được khấu trừ nhiều hơn với thuế suất thấp hơn so với người nộp thuế nộp thuế riêng lẻ.

Đặc điểm của Chủ hộ gia đình

Chủ hộ gia đình sẽ được khai thuế nếu người nộp thuế này đáp ứng đủ ngưỡng các điều kiện nhất định.

Họ phải nộp tờ khai thuế cá nhân riêng lẻ với điều kiện chưa kết hôn và sẽ được miễn trừ cho một người phụ thuộc, chẳng hạn như một đứa trẻ hoặc cha mẹ.

Hơn nữa, chủ hộ gia đình phải trả hơn một nửa chi phí hỗ trợ người phụ thuộc và hơn một nửa chi phí để duy trì những tiện ích nhà ở cơ bản.

Để được coi là chưa lập gia đình, chủ hộ gia đình phải độc thân, li dị hoặc được coi là chưa kết hôn.

Người nộp thuế đã kết hôn sẽ được coi là chưa kết hôn nếu họ không sống với vợ/chồng của họ trong suốt sáu tháng cuối năm tính thuế.

Chủ hộ gia đình phải trả hơn một nửa chi phí hỗ trợ và chi phí nhà ở cho người phụ thuộc, bao gồm thực phẩm, quần áo, giáo dục và các nhu cầu khác.

Chủ hộ gia đình cũng phải trả hơn một nửa tiền thuê nhà hoặc phí thế chấp, tiện ích, sửa chữa, bảo hiểm, thuế và các chi phí khác để duy trì nhà ở nơi người phụ thuộc sống hơn nửa năm.

Nhà phải là nhà riêng của người đóng thuế trừ khi người phụ thuộc là cha mẹ của người nộp thuế và nhà là tài sản của cha mẹ.

Ví dụ về việc khai thuế của Chủ hộ gia đình

Khai thuế với tư cách là một chủ hộ gia đình có thể tiết kiệm đáng kể cho người nộp thuế.

Tại Mỹ, thuế suất năm 2019 và 2020 cho các cá nhân kiếm được $50.000 và khai thuế dưới dạng chủ hộ gia đình là 12%.

So sánh gánh nặng thuế được hiển thị dưới đây cho một cá nhân kiếm được $50.000 bằng cách sử dụng các trạng thái khai thuế khác nhau:

Thầy Quang Nguyen, chuyên gia đào tạo phát âm tiếng Anh chia sẻ một số từ vựng và cách phát âm liên quan đến chủ đề này.

Quan hệ với chủ hộ tiếng anh là gì

Ở Việt Nam mình có tục thờ cúng tổ tiên worship our ancestors - tổ tiên là "ancestors". Còn con cháu thì dùng từ "decendents", ví dụ: "We're all decendents of Hùng King" (Chúng ta đều là con cháu vua Hùng).

Để nói họ hàng chung thì ta có từ "relatives". Ví dụ, khi phỏng vấn visa ở Mỹ, tôi được hỏi: "Do you have family or relatives in the state?" (Bạn có gia đình hoặc họ hàng ở Mỹ không?). Tôi trả lời: "Yes, I have a cousin, we share the same great great grand parents" (Tôi có bà chị họ, chúng tôi có chung kỵ).

"Cousin" là anh hay chị em họ. Trong tiếng Việt, người có hàng cao nhất mà chúng ta hay gọi là "kỵ" (great great grand parents), rồi đến cụ (great grand parents), ông bà (grand parents), bố mẹ (parents). Ví dụ: We have the same great great great grandparents (Chúng ta có cùng "phụ huynh" của kỵ). Tuy nhiên, muốn tôi nói đến tổ tiên cao hơn nữa thì tiếng Việt không biết diễn đạt thế nào. Chắc nói chung chung là có cùng "tổ tiên".

Tiếng Anh thì hay hơn, cứ thêm một đời thì thêm một chữ "great" vào và có thể kéo dài đến lúc mình muốn. Anh chị em trong nhà thì hay dùng từ "brothers and sisters", nhưng có một từ nói chung mà ít người biết, đó là "siblings", ví dụ: "They're siblings" (Họ là anh chị em trong nhà đấy). Nếu anh em cùng bố mẹ thì gọi là "half-sibling" (hoặc half-brother/sister).

Con trai là "son", con gái là "daughter", con cái nói chung là "child" và số nhiều thì là "children". Khi nhắc tới con trai, phụ huynh có thể dùng từ "my boy/girl" thay cho "my son/daughter", đặc biệt khi muốn thể hiện sự hãnh diện: "That's my boy/daughter" (Con trai/con gái tôi đấy).

Nhưng có một từ "con cái" mà ít người biết: "offspring", ví dụ "He's the offspring of a middle-class family" (Anh ấy là con trong một gia đình trung lưu). Từ "offspring" hay dùng trong thế giới động vật với nghĩa con cái hoặc "con non", "the offsring of some animals...".

Bố mẹ thì ai cũng biết rồi, "father and mother" hay nói chung là "parents". Ở Việt Nam có một cuộc họp gọi là họp "phụ huynh", tiếng Anh gọi là "parent - teacher conference".

Trong tiếng Anh, chú hay bác trai gọi chung là "uncle", còn cô hay bác gái gọi là "aunt" (phát âm giống "ant" là con kiến"). Ông họ hoặc bà họ gọi là "grand-uncle" hoặc "grand-aunt".

Khi một người đàn ông lấy vợ, các từ để chỉ họ hàng nhà vợ thường thêm "in-law, ví dụ: mother-in-law là mẹ vợ, father-in-law là bố vợ. Họ hàng bên vợ thì nói chung gọi là "in-laws", ví dụ có thể nói: "They're my in-laws" (đó là họ hàng bên vợ mình). Kể cả "anh em cọc chèo" thì cũng gọi là "brother-in-law", vì mối quan hệ đó liên quan tới đằng nhà vợ.

Đàn ông lấy vợ thì có thêm rất nhiều "in-laws", nhưng vợ thì không phải là "law", mà gọi là "wife". Vợ chồng thì dùng "husband and wife", nhưng nói chung thì có từ "spouse" - ví dụ, khi điền form mà có từ "spouse" thì mình sẽ ghi thông tin vợ/chồng mình vào đó.