public: property System::Collections::Specialized::NameValueCollection ^ QueryString { System::Collections::Specialized::NameValueCollection ^ get(); }; public System.Collections.Specialized.NameValueCollection QueryString { get; } member this.QueryString : System.Collections.Specialized.NameValueCollection Public ReadOnly Property QueryString As NameValueCollection NameValueCollection The query string variables sent by the client. Keys and values are URL-decoded. ExamplesThe following code example shows two ways to get the value of a query string variable named "fullname". In each case, if the URL is http://www.contoso.com/default.aspx?fullname=Fadi%20Fakhouri, then the value returned is "Fadi Fakhouri" because the %20 is URL-decoded into a space character. If the URL doesn't have a fullname query string ID, the returned value would be null. The first line of code looks for the key "fullname" only in the query string; the second line looks for the key "fullname" in all of the HTTP request collections. For more information about the second line, see Item[]. string fullname1 = Request.QueryString["fullname"]; string fullname2 = Request["fullname"]; Dim fullname1 As String = Request.QueryString("fullname") Dim fullname2 As String = Request("fullname")Applies to
Đối tượng Request trong ASP.NET Request dùng để thông tin giữa Server và trình duyệt Client. Trình duyệt dùng Request object để gởi thông tin cần thiết tới Server. Giống như Response, Request object là instance của HttpRequest. Như vậy, Request object đại diện cho Client khi yêu cầu trang Web, còn Server sẽ dùng vừa Response vừa Request để đáp ứng yêu cầu hay đòi hỏi thông tin từ Client. Tuy vậy, object này không cần thiết vì ASP.NET đã quản lý thông tin một cách chắc chắn giữa Server và Client trình duyệt web dùm chúng ta. Nếu cần thì ta cứ việc dùng, không sao cả. Ta không cần quan tâm nhiều đến vấn đề này. 1. Request.FormCác Form cho phép người dùng nhập vào dữ liệu thông qua các control HTML như edit, radio button, check box, ... Khi người dùng submit một biểu mẫu thì tất cả các giá trị của các control trong phân đoạn <FORM> sẽ được gởi lên Web Server khi đặt giá trị của thuộc tính METHOD trong tag <FORM > là POST. Các thành phần của đối tượng này đều là giá trị chỉ đọc (read only). Để truy xuất các giá trị của các control HTML mà người dùng submit bằng phương thức POST ta sử dụng cú pháp sau: Request.Form(controlname) Trong đó controlname là tên của control mà ta cần lấy giá trị. Ví dụ: Chao ban: <%<> Response.Write (Request.Form(“Ho_Lot”)) Response.Write (” ” & Request.Form(“Ten”)) %> Trên mạng lưới World Wide Web, một chuỗi truy vấn (tiếng Anh: query string) là một phần của một URL chứa dữ liệu không phù hợp trong cấu trúc đường dẫn. Query string thường gồm những trường được thêm vào một URL bởi một trình duyệt web hoặc bởi một ứng dụng client khác (ở đây nói đến mô hình client-server với web browser là một client), ví dụ như là một form HTML.
Một web server có thể xử lý một yêu cầu HTTP (HTTP request) bằng cách đọc một file từ hệ thống file của server dựa trên URL hoặc bằng cách xử lý các yêu cầu dựa trên logic đối với các tài nguyên cụ thể. Trong trường hợp các logic đặc biệt được sử dụng, query string sẽ được sử dụng cho quá trình xử lí logic đó, cùng với thành phần đường dẫn của URL.
Một URL điển hình chứa một query string sẽ có dạng như sau: http://example.com/over/there?name=ferret
Khi một máy chủ nhận một yêu cầu một trang như vậy, nó có thể trả về trang người dùng yêu cầu, và bỏ qua các query string mà trong trường hợp này là, name=ferret. Dấu hỏi trong cấu trúc trên được dùng để phân chia các thành phần scheme, host, port (nếu có) và path với query string và không phải là thành phần của query string.[1][2]
Các web frameworks có thể cung cấp các phương pháp để xử lí cú pháp (parse) nhiều thông số trong các query string, khi chúng được tách ra trong các URL bởi các dấu phân cách. Trong URL ví dụ dưới đây, các query string được tách ra bởi kí hiệu '&': http://example.com/path/to/page?name=ferret&color=purple
Ở ví dụ này, có thể thấy rằng có 2 query string trong URL, đó là name=ferret và color=purple.
Các query string không có cấu trúc tiêu chuẩn. Các phương pháp được sử dụng để phân tích cú pháp các query string có thể khác nhau, tùy thuộc vào các nhà phát triển của website đó.
Một liên kết trong một trang web có thể có một URL mà có một query string. HTML xác định ba cách mà một người có thể tạo ra những query string:
Khi một web form chứa các trường field1, field2, field3 được gọi, các nội dung của các trường đó sẽ được mã hóa thành một query string như sau: field1=value1&field2=value2&field3=value3...
Dù các query string không có cấu trúc tiêu chuẩn, các web frameworks cho phép nhiều giá trị được kết hợp trong một trường (ví dụ như field1=value1và field1=value2và field2=value3).[3][4] Với mỗi trường của một form, query string có một cặp field=value. Các web form có thể bao gồm những trường mà người dùng không thể nhìn thấy, các trường này được lồng trong các query string khi các form được gởi (submit).[5] W3C khuyến cáo tất cả các web server hỗ trợ dùng dấu chấm phẩy bên cạnh dấu "&"[6] để cho phép các application/x-en-form-urlencoded query string trong URL trong tài liệu HTML mà không cần phải phân cách dấu "&". Các nội dung form chỉ được mã hóa trong các URL's query string trong phương thức đệ trình của form là GET. Phương pháp mã hóa tương tự được dùng mặc định khi phương thức đệ trình là POST, nhưng kết quả được server hiểu như là một yêu cầu HTTP (HTTP request) chứ không phải là một URL bị thay đổi. Query string trong công cụ tìm kiếmLấy ví dụ với công cụ tìm kiếm Google và trình duyệt Google Chrome. Khi người dùng truy xuất vào thanh tìm kiếm của trình duyệt và gõ nội dung tìm kiếm vào đó, nội dung tìm kiếm sẽ được gởi đến server ở dạng query string cùng với phương thức GET và thêm nào nhiều quy trình mã hóa khác, tất cả tạo nên URL mà người dùng có thề nhìn thấy trên thanh tìm kiếm. Do đó việc này sẽ rất tiện lợi khi người dùng chỉ cần nhập vào công cụ tìm kiếm nội dung cần tìm thì có thể sẽ nhận được nội dung yêu cầu.[7][8] Khi đoạn văn bản trên thanh tìm kiếm được gởi đi (người dùng nhấn Enter), nó sẽ được mã hóa thành một query string có dạng như sau:
Các query string bao gồm một loạt các đối số được xử lí cú pháp với các khoảng trắng được thay bằng dấu cộng '+'. Một số ký tự không thể là thành phần của một URL (ví dụ như khoảng trắng) và một số ký tự khác có một ý nghĩa đặc biệt trong một URL: ví dụ, ký tự # có thể được dùng để tiếp tục xác định một phần phụ (hoặc mảnh) của một tài liệu. Trong form HTML, ký tự = được sử dụng để tách một tên từ một giá trị. Cú pháp URI chung sử dụng mã hóa URL để giải quyết với vấn đề này, trong khi các HTML form tạo thêm các giải pháp thay thế chứ thay vì áp dụng việc mã hóa bằng ký tự "%" cho tất cả các ký tự. Ký tự khoảng trắng được mã hóa bằng '+' hoặc "%20". HTML 5 xác định những thay đổi sau khi một form HTML được gởi tới trình lên server bằng giao thức GET:
Nếu một form được nhúng trong một trang HTML như sau: <form action="cgi-bin/test.cgi" method="get"> <input type="text" name="first" /> <input type="text" name="second" /> <input type="submit" /> </form> và người dùng chèn vào chuỗi "this is a field" và " was it clear (already)?" trong cả hai thuộc tính <input> first và second và nhấn nút gửi, chương trình test.cgi sẽ có query string như sau first=this+is+a+field&second=was+it+clear%28already%29%3F. Nếu các form được xử lý trên server bởi một CGI script, các script có thể sẽ thường nhận query string như là một biến môi trường tên là QUERY_STRING. Một chương trình nhận được một query string có thể bỏ qua một phần hoặc tất cả. Nếu các URL yêu cầu tương ứng với một tập tin và không phải là một chương trình, cả query string sẽ bị bỏ qua. Tuy nhiên, dù các query string có được sử dụng hay không, toàn bộ URL có query string đều được lưu trữ trong các log files của server. Việc lưu lại này cho phép theo dõi người dùng, tương tự như cách cung cấp HTTP cookies. Để làm việc này, mỗi khi người dùng tải một trang, một địa chỉ duy nhất phải được chọn và thêm vào tất cả URL của trang như một query string. Ngay sau khi các người dùng dử dụng các đường dẫn này, những URL tương ứng được sẽ được gởi yêu cầu tới server. Với cách này, việc tải một trang sẽ liên kết với trang trước đó. Ví dụ, khi một trang web có đoạn chương trình HTML sau được yêu cầu: <a href="foo.html">Wikipedia</a> <a href="bar.html">Query String</a> một chuỗi duy nhất, như e0a72cb2a2c7 được chọn, và đoạn mã HTML sẽ bị thay đổi như sau: <a href="foo.html?e0a72cb2a2c7">Wikipedia</a> <a href="bar.html?e0a72cb2a2c7">Query String</a> VIệc thêm vào query string không thay đổi cách mà trang web hiển thị với người dùng. Ví dụ, khi người dùng truy cập vào liên kết đầu tiên trong trang HTML ở trên, trình duyệt yêu cầu trang foo.html?e0a72cb2a2c7 tới server, và server sẽ bỏ qua những gì sau dấu ? và trả về cho browser trang foo.html như mong đợi, và thêm vào các query string đến liên kết của nó. Sự khác biệt giữa query string dùng cho việc theo dõi người dùng với HTTP cookies là:
Theo đặc tính kĩ thuật của HTTP:[9]
Nếu một URL quá dài, phía web server sẽ bị lỗi với HTTP status code 414 Request-URI Too Long. Một phương pháp phổ biến để giải quyết vấn đề này là sữ dụng POST request thay vì GET request, và lưu các giá trị trong phần request body. Kích thước giới hạn của request body sẽ lớn hơn kích thước độ dài của URL, theo tiêu chuẩn. Ví dụ, kích thước của một POST request, mặc định là 2 MB trên IIS 4.0 và 128 KB trên IIS 5.0. Giới hạn này có thể cấu hình được trên Apache2 sử dụng LimitRequestBody directive, việc cấu hình này quy định được kích thước của request body (số byte) từ 0 đến 2147483647 (2 GB).[10]
|