Soạn văn 9 tổng kết về từ vựng tiếp theo năm 2024

Câu 3 (trang 135 sgk Văn 9 Tập 1): Không thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển từ ngữ:

- Mỗi từ chỉ có một nghĩa duy nhất.

- Nhu cầu giao tiếp của con người ngày càng tinh tế.

- Không có khối lượng từ ngữ đồ sộ nào đáp ứng hết.

II. Từ mượn

Câu 1 (trang 135 sgk Văn 9 Tập 1):

Từ mượn là những từ mượn ngôn ngữ nước ngoài.

Câu 2 (trang 135 sgk Văn 9 Tập 1):

Đáp án c. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

Câu 3 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

- Những từ săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh là những từ mượn được Việt hóa hoàn toàn.

- Những từ axit, ra - đi - ô, vi - ta - min,… chưa được Việt hóa hoàn toàn. Chúng vẫn mang tính phiên âm.

III. Từ Hán Việt

Câu 1 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

Từ Hán Việt là những từ gốc Hán Việt nhưng được Việt hóa.

Câu 2 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

Đáp án b. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

Câu 1 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

- Thuật ngữ là những từ biểu thị khái niệm khoa học - kĩ thuật, dùng trong văn bản khoa học - công nghệ.

- Biệt ngữ xã hội là những từ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

Câu 2 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay rất quan trọng bởi vì bước vào thời đại khoa học - công nghệ ngày càng tăng.

Câu 3 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1): Ví dụ

- Biệt ngữ của học sinh: viêm màng túi, cúp học,…

- Biệt ngữ trong kinh doanh: trứng quả, vào cầu,…

V. Trau dồi vốn từ

Câu 1 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

Các hình thức trau dồi vốn từ:

- Nắm bắt nghĩa của từ và cách dùng từ.

- Tìm hiểu thêm những từ ngữ mới.

Câu 2 (trang 136 sgk Văn 9 Tập 1):

- Bách khoa toàn thư: là từ điển bách khoa cỡ lớn, ghi đây đủ tri thức các ngành.

- Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.

- Dự thảo: thảo ra để đưa ra thông tin, bản thảo đưa ra để thông qua.

- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh toàn quyên đứng đầu.

Soạn Văn 9: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) được biên soạn ngắn gọn dễ hiểu, giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi trong bài. Tài liệu giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm về từ đơn, từ ghép và cách sắp xếp các từ vào bảng phân loại, giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 hơn. Mời các bạn tham khảo chi tiết sau đây.

I. Sự phát triển của từ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Soạn văn 9 tổng kết về từ vựng tiếp theo năm 2024

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Dẫn chứng về những cách phát triển của từ vựng:

- Phát triển nghĩa của từ: Mũi (của người). VD: Mũi thuyền, mũi tàu, ...

- Phát triển số lượng từ:

+ Tạo thêm từ mới: Sách đỏ, tiền khả thi, kinh tế tri thức, ...

+ Mượn từ ngữ nước ngoài: A-xít, ra-đi-ô, ca-me-ra, băng cát-xét, ...

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ. Vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định, tăng số lượng từ cũng là tăng số lượng nghĩa của từ.

II. Từ mượn

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Nhận định (c) đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.

III. Từ Hán Việt

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Thuật ngữ: Từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.

- Biệt ngữ xã hội: Những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người, một tầng lớp xã hội nhất định.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Vai trò của thuật ngữ hiện nay:

- Đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.

- Là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.

Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:

- Trong nghề y: Chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, ...

- Trong nghề giáo: Cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)...

- Trong buôn bán: Mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)...

- Lứa tuổi học sinh: Trứng ngỗng (điểm 0), cọc trâu (điểm 1), phao (tài liệu chép bài),...

V. Trau dồi vốn từ

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các hình thức trau dồi vốn từ

- Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể

- Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.

- Bảo hộ mậu dịch: Chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.

- Dự thảo: Thảo ra (soạn) để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra (danh từ).

- Đại sứ quán: Cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu

- Hậu duệ: Con cháu người đã chết.

- Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói.

- Môi sinh: Môi trường sinh sống của sự vật.

Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Sửa lỗi dùng từ

  1. - Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.

- Sửa lại: Dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.

  1. - Sai về dùng từ đạm bạc – đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.

- Sửa lại: Thay bằng tệ bạc - tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.

  1. - Sai về cách dùng từ tấp nập – tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.

- Sửa lại: Dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.

......................

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm Văn mẫu lớp 9, Trắc nghiệm Ngữ Văn, Lý thuyết Ngữ Văn được cập nhật liên tục trên VnDoc để học tốt Văn 9 hơn.