Solso là thuốc gì

Cơ thể trẻ em có đặc điểm giải phẫu, sinh lý riêng khác người lớn và trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ. Do đó vấn đề... sử dụng thuốc cho trẻ em, ngoài việc hiểu rõ tác dụng dược lý của thuốc còn phải đánh giá khả năng dung nạp thuốc cũng như phản ứng của cơ thể trẻ đối với loại thuốc mà bé sẽ dùng.

Đặc điểm các đường dẫn thuốc vào cơ thể

Đường uống:

-          Thường sử dụng nhất trừ trường hợp bệnh nhân không chịu uống, ói, hôn mê.

-          Không nên ép trẻ uống thuốc vì dễ sặc vào đường hô hấp

-          Tốc độ hấp thu thuốc ở trẻ em sẽ giảm theo thứ tự sau: dung dịch, huyền phù, viên nén, viên nén dạng thải chậm.

Đường trực tràng:

-          Rất thường được sử dụng trong trường hợp bệnh nhi hôn mê, co giật, ói nhiều vì sử dụng qua đường này có tác dụng nhanh do niêm mạc trực tràng hấp thu tốt và dễ làm.

-          Thuốc có thể bị phá hủy bởi các men tiêu hóa. Sử dụng thuốc qua đường này có nhược điểm là sự hấp thu thuốc không hằng định và một số thuốc có thể gây kích thích tại chỗ trực tràng.

Tiêm bắp: Ít dùng và nên tránh ở trẻ nhỏ vì khối cơ nhỏ

Tiêm mạch:

-          Khi cần đạt nồng độ thuốc nhanh và cao trong máu

-          Nếu cần truyền tĩnh mạch ở trẻ nhỏ nên dùng bơm tiêm tự động.

Thuốc thoa da hay nhỏ niêm mạc:

-          Da trẻ em mỏng nên khi dùng thuốc thoa phải cẩn thận. Không nên bôi trên một diện tích rộng vì dễ gây ngộ độc như: betadin. Ở trẻ sơ sinh tỷ lệ giữa diện tích da và cân nặng gấp ba người lớn, do đó dễ ngấm thuốc qua da gấp 3 lần.

-          Nhỏ mắt: cẩn thận khi dùng đặc biệt dùng thuốc nhỏ mắt có kháng sinh hay có corticoid.

-          Nhỏ mũi: thường dùng nhất là nước muối sinh lý. Không được dùng các dung dịch dầu để nhỏ mũi vì nếu bé bị sặc thì dầu sẽ vào phổi. Không được dùng thuốc co mạch tại chỗ ở trẻ nhỏ (rhinex).

Khí dung (aerosol): Khí dung ngày càng được dùng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị, biện pháp này cho phép đưa một lượng lớn thuốc vào cơ thể đến vị trí tác động của nó và giảm được tác dụng không mong muốn ở toàn thân. Chỉ có các phân tử thuốc có kích thước 0.5 – 1 micron là đến và lắng đọng trong phế nang. Khí dung (aerosol) tốt hơn loại xịt (netbulization) vì kiểm soát được liều lượng và dùng được ở mọi lứa tuổi, ít gây ngộ độc. Thuốc thường dùng nhiều nhất ở trẻ em trong phun khí dung là salbutamol trong điều trị hen phế quản và viêm tiểu phế quản.

Các nguyên tắc sử dụng thuốc cho trẻ em

Chỉ định thuốc phải cụ thể như:

-    Ghi rõ tên thuốc (thương mại và hoặc biệt dược)

-    Hàm lượng của một đơn vị (viên, ống , gói)

-    Số lần dùng trong ngày

-    Số lượng một lần dùng

-    Đường dùng (uống hay chích hay nhét hậu môn hay ngậm dưới lưỡi).

-    Thời gian dùng

-    Nếu thuốc được kê toa, phải ghi thêm tổng số liều cần dùng cho một đợt điều trị, tên bệnh nhân, tuổi, cân nặng (và chiều cao nếu cần).

Cách tính liều lượng thuốc cho trẻ em:

1/ Theo kinh nghiệm:
- Trẻ sơ sinh dùng liều = 1/8 liều người lớn
- Trẻ dưới 6 tháng dùng liều = 1/5 liều người lớn.
- Trẻ 1 tuổi dùng liều = 1/4 liều người lớn.
- Trẻ 3-4 tuổi dùng liều = 1/3 liều người lớn
- Trẻ 7 tuổi dùng liều =1/2 liều người lớn.
- Trẻ 12 tuổi dùng liều = 2/3 liều người lớn.
- Trẻ 15 tuổi dùng liều = liều người lớn.
2/ Theo cân nặng:
Ví dụ: Người lớn dùng 1mg/kg cân nặng thì:
- Trẻ < 1 tuổi là 2 mg/kg
- Trẻ 1- 4 tuổi là 1,75mg/kg
- Trẻ 4-7 tuổi là 1,5 mg/kg
- Trẻ 7-15 tuổi là 1,25mg/kg
- Trẻ >15 tuổi là 1 mg/kg
3/ Theo diện tích da:

                                Diện tích da trẻ em(m²) x liều người lớn
Liều lượng thuốc = ----------------------------------------------------
                                                           1,73 m²

*Bảng đối chiếu diện tích da của cơ thể : cân nặng(kg); Diện tích da(m²):

P(kg).......3,5........7........12.....19......30......40......50
S(m²).......0,25......0,35...0,5....0,75....1.......1,25....1,5


Một số thuốc có ngưỡng gây độc và ngưỡng điều trị rất gần nhau nên khi sử dụng cho trẻ em phải rất cẩn thận

Ví dụ: Theophyline, digoxin, aminozides, một số thuốc ức chế miễn dịch, chống động kinh là những thuốc cần phải đo nồng độ thuốc trong máu khi sử dụng nó nhiều lần hay dài lâu. Còn nếu không thể đo được nồng độ thuốc trong máu thì tốt nhất là không nên sử dụng, còn nếu bắt buộc phải sử dụng thì phải theo dõi sát các dấu hiệu ngộ độc thuốc của nó.

Ở cơ thể người hai cơ quan chính để đào thải thuốc là gan và thận. Tuy nhiên ở sơ sinh hai cơ quan đó lại chưa hoàn chỉnh.

Một số thuốc tan trong dầu, mỡ và một số thuốc có thể thấm qua hàng rào máu não của trẻ dưới 16 tháng được. Vì thế phải cẩn trọng vì dễ gây phản ứng phụ lên hệ thần kinh trung ương (ví dụ như primperan).

Ảnh hưởng của thuốc ở từng giai đoạn

-    Giai đoạn bào thai (12 tuần đầu): một số thuốc người mẹ dùng có thể gây dị tật bẩm sinh như thalidomide gây dị tật tay chân hải cẩu, testosterone gây nam hóa bào thai nữ.

Thuốc

Nguy cơ

Thailidomide

 

 

Phocomélie

K, u mạch (hémangiome)

Dị tật tim

Teo ruột

Androgene

Methotrexate

Cyclophosphamide

Corticosteroide

Quinine

Nam hoá bào thai nữ

Dị dạng xương

Di dạng não (vô sọ)

Chẻ võm hầu

Dị dạng thận, điếc, chậm phát triển tâm thần

 -    Giai đoạn thai nhi các thuốc kháng giáp có thể gây bướu giáp ở trẻ lúc sanh. Tetracycline gây ảnh hưởng đến răng.

-    Lúc sắp sinh : các thuốc giảm đau có á phiện, thuốc gây mê, thuốc giảm huyết áp, thuốc an thần có thể gây ức chế hô hấp

-    Lúc sơ sinh: cloramphenicol gây hội chứng xám, trụy tim mạch ở trẻ sơ sinh. Sulfamide dễ gây tích tụ gián tiếp tại nhân xám não bộ. Sinh tố K tổng hợp có thể gây tán huyết

-    Trẻ nhỏ nếu dùng các loại thuốc á phiện như morphine và dẫn xuất dễ gây ức chế hô hấp vì vậy không được dùng cho trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Aspirin gây xuất huyết tiêu hóa, phenothiazine gây các dấu hiệu thần kinh ngoại tháp. Sinh tố A, D liều cao, quinolone thế hệ thứ hai, tetracycline… có thể gây tăng áp lực sọ não.

-    Ở trẻ bú mẹ, một số thuốc cho người mẹ có thể bài tiết qua sữa như: thuốc ngủ (barbiturates), salicyclate, iodide, thiouracyl, cascara (thuốc sổ).