Thiết kế sản xuất là gì

Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin…Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dich vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường.

2.1.2. Hệ thống sản xuất

            Hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ thống sản xuất. Mối quan tâm hàng 

đầu của các nhà quản trị hệ thống sản xuất, là các hoạt động chuyển hóa của sản xuất.

Thiết kế sản xuất là gì


2.1.3. Vị trí của chức năng sản xuất.

-   Tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho xã hội.

-   Chức năng sản xuất là một trong ba chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp, đó là: chức năng sản xuất, chức năng Marketing và chức năng tài chính, cái quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

-   Trên phạm vi nền kinh tế, chức năng sản xuất của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ phong phú để nâng cao mức sống vật chất toàn xã hội.

-   Trên phạm vi thế giới, khả năng sản xuất xét trên các phương diện sức sản xuất và hiệu quả của nó sẽ là chìa khóa thành công của mỗi nước.

2.1.4. Quan hệ giữa các chức năng và chức năng sản xuất

Các chức năng quản trị trong doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong ba, doanh nghiệp không thể thành công. Trên thực tế, việc tách rồi các chức năng chỉ để nghiên cứu song nó cần thiết như nhau và phụ thuộc lẫn nhau.

2.1.5. Sự mở rộng của chức năng sản xuất

Chức năng sản xuất còn được gọi là chức năng điều hành hoặc chức năng sản xuất và tác nghiệp. Trước kia thuật ngữ sản xuất chỉ bao hàm việc tạo ra sản phẩm hữu hình. Sau này nó được mở rộng và bao hàm cả việc tạo ra các dịch vụ.

Ngày nay, nói đến sản xuất có nghĩa là không kể việc nó tạo ra sản phẩm hữu hình hay dịch vụ. Thực tế, sản xuất dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong các nước phát triển. Các hệ thống sản xuất sẽ chia làm hai dạng chủ yếu là dạng sản xuất chế tạo (Manufacturing Operation) và dạng sản xuất không chế tạo hay dịch vụ (Non-Manufacturing Operation).

Dạng sản xuất chế tạo thực hiện các quá trình vật lý, hóa học để biến đổi nguyên vật liệu thành các sản phẩm hữu hình.

Dạng sản xuất không tạo ra hàng hóa hữu hình là dạng sản xuất không chế tạo hay dịch vụ.

2.2. Hệ thống sản xuất.

2.2.1. Đặc tính chung của hệ thống sản xuất.

Hệ thống sản xuất cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho xã hội. Tất cả các hệ thống sản xuất có đặc tính chung là :

Thứ nhất : Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội

Thứ hai : Hệ thống sản xuất chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra là các sản phẩm hay cá dịch vụ

Các đầu vào của hệ thống sản xuất là: Nguyên vật liệu, kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, các phương tiện khác …

Các đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ, tiền lương đổ vào nền kinh tế, các ảnh hưởng xã hội hoặc các ảnh hưởng khác.

Hệ thống sản xuất là hệ thống con trong doanh nghiệp và doanh nghiệp là một phân hệ trong hệ thống lớn hơn, lúc đó ranh giới sẽ khó phân biệt và khó nhận biết các đầu vào và các đầu ra.

Vậy: Các hệ thống sản xuất khác nhau có thể có đầu vào và đầu ra khác nhau, các dạng chuyển hóa khác nhau, song đặc tính chung nhất của hệ thống sản xuất là chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra khả dụng.

2.2.2. Năng suất và sản xuất.

Năng suất là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị sản xuất của doanh nghiệp.

 Năng suất = Tổng đầu vào / Tổng đầu ra

            Năng suất chung của các yếu tố sản xuất:

Thiết kế sản xuất là gì


Trong đó :

W : Năng suất chung.

Q1 : Tổng đầu ra.

Q2 : Sản phẩm trung gian.

L : Lao động.

V : Vốn.

R : Nguyên liệu.

            Năng suất của từng yếu tố sản xuất :

Thiết kế sản xuất là gì


Trong đó :

Q : Số lượng sản phẩm đầu ra.

L : Số lao động.

V : Số vốn sử dụng.

VA : Giá trị gia tăng.

Năng suất yếu tố tổng hợp : 

            

Thiết kế sản xuất là gì

Trong đó :

Y : Sản lượng đầu ra.

L : Lao động.

K : Vốn đầu vào.

α, β : Độ co giãn đầu ra theo vốn lao động.

Năng suất có thể tăng lên khi :

Sản xuất ra nhiều đầu ra hơn với cùng một lượng đầu vào .

Sản xuất ra một khối lượng đầu ra không đổi trong khi giảm lượng đầu vào.

Sản xuất ra nhiều đầu ra hơn trong khi sử dụng ít đầu vào hơn, hay mức độ tăng lên của đầu ra lớn hơn mức độ tăng lên của đầu vào sử dụng.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.

            Bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài :

2.2.3.1. Yếu tố bên trong : Lao động, vốn, công nghệ, năng lực quản lý và tổ chức sản xuất.

2.2.3.2. Yếu tố bên ngoài : Môi trường kinh tế thế giới, tình hình thị trường, cơ chế chính sách nhà nước.

Thiết kế sản xuất là gì


2.2.4. Những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hiện đại

Trước hết, đó là triết lý cơ bản thừa nhận vị trí quan trọng của sản suất.

Thứ hai, nền sản xuất hiện đại quan tâm ngày càng nhiều đến chất lượng .

Thứ ba, nền sản xuất hiện đại nhận thức con người là tài sản lớn nhất của công ty.

Thứ tư, sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm vấn đè kiểm soát chi phí  .

Thứ năm, nền sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng của tập trung và chuyên môn hóa cao.

Thứ sáu, sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo của hệ thống sản xuất.

Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hóa trong nền sản xuất hiện đại từ chổ nhằm thay thế cho lao động nặng nhọc, đến nay trong nền sản xuất hiện đại ngày càng thấy các hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình.

Thứ tám, ứng dụng máy tính vào sản xuất hiện đại mở rộng từ điều khiển quá trinh sản xuất, đến kết hợp thiết kế với chế tạo.

Thứ chín, các mô hình mô phỏng toán học ngày càng được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho các quyết định sản xuất.

2.2.5. Hệ thống sản xuất chế tạo.

Khi nghiên cứu các hệ thống sản  xuất , người ta thường lấy các đặc trưng trong điều kiện sản xuất và phương pháp sản xuất để gán cho nó.

Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu giữ tồn kho trong những chừng mực nhất định. Khi có một đơn hàng về sản phẩm của hệ thống sản xuất được đặt, các sản phẩm được chuẩn bị để đáp ứng các đơn hàng theo các công thức sau:

-   Một là : Các sản phẩm hoàn thành đã có sẵn trong kho.

-   Hai là : Các Modul tiêu chuẩn cẩn để lắp ráp sản phẩm đã lưu giữ sẵn, bao gồm cụm chi tiết tiêu chuẩn , chi tiết tiêu chuẩn.

-   Ba là : Có sẵn trong hệ thống sản xuất các nguyên vật liệu cần thiết. Các cách thức này dẫn đến các hành động khác nhau của hệ thống sản xuất khi có đơn hàng. Căn cứ vào đó người ta chia hệ thống sản xuất thành 3 loại :

2.2.5.1 .Hệ thống sản xuất để dự trữ.

Hệ thống này tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh và đưa vào dự trữ trước khi nhận đơn hàng

2.2.5.2 . Hệ thống sản xuất theo đơn hàng.

Các món hàng cuối cùng sẽ hoàn thành sau khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng, hệ thống sản xuất này phục vụ cho các nhu cầu khối lượng nhỏ, sản phẩm đa dạng, không tiêu chuẩn.

2.2.5.3. Hệ thống sản xuất lắp ráp đơn hàng.

Hệ thống này ở giữa hai loại trên, nó có thể chủ động tạo ra trước các chi tiết, các kiểu mẫu, modul tiêu chuẩn, và sẽ lắp ráp các chi tiết, các modul này theo những chỉ định của khách hàng khi có đơn hàng .

Sự khác nhau của các hệ thống sản xuất chế tạo còn được xét trên tính liên tục của các quá trình sản xuất diễn ra bên trong. Do đó, các hệ thống sản xuất còn có thể chia thành hai loại :

2.2.5.4. Hệ thống sản xuất liên tục .

Là hệ thông sản xuất trong các máy móc thiết bị, các nơi làm việc được thiết đặt dựa trên cơ sở phối hợp một cách hợp lý các bước công việc để biến đầu vào thành các chi tiết bộ phận, hay sản phẩm nhất định.

Các đặc tính cơ bản :

Các tuyến công việc và các máy móc thiết bị được thiết đặt khá ổn định khi chuyển từ chế tạo sản phẩm này sang sản phẩm khác.

Dòng vận chuyển của vật liệu tương đối liên tục.

Tính lặp lại của công việc trên nơi làm việc cao, đặc biệt trong sản xuất khối lượng lớn.

2.2.5.5. Hệ thống sản xuất gián đoạn.

Là hệ thống sản xuất trong đó các máy móc thiết bị được nhóm lại hoặc được tổ chức phù hợp với chức năng hay công nghệ mà nó thực hiện. Sự khác biệt cơ bản của hệ thống sản xuất này với sản xuất liên tục là cho phép nó có một khả năng mềm dẻo cao.

Đặc trưng của hệ thống sản xuất gián đoạn là :

Tuyến dịch chuyển của đối tượng xác đinh riêng với từng loại sản phẩm hoặc đơn hàng. Sự phối hợp các nơi làm việc được điều khiển từ một trung tâm .

Tính lặp lại thấp, đặc biệt trong sản xuất đơn chiếc.

Sản phẩm đa dạng thích ứng với các nhu cầu riêng biệt, qui mô nhỏ.

2.2.6. Hệ thống sản xuất dịch vụ.

2.2.6.1. Các hệ thống sản xuất dịch vụ.

Là các hệ thống sản xuất không tạo ra các sản phẩm có hình dạng vật chất cụ thể, mà tạo ra sản phẩm vô hình – các dịch vụ.

Các dịch vụ có thể phân biệt dựa trên mức độ tiêu chuẩn hóa của nó :

-   Dịch vụ dự án

-   Dịch vụ tiêu chuẩn

-   Dịch vụ chế biến

2.2.6.2. Sự khác biệt giữa hệ thống sản xuất chế tạo và dịch vụ.

Một là, khả năng sản xuất trong dịch vụ rất khó đo lường vì nó cung cấp các sản phẩm không có hình dạng vật chất cụ thể .Hai là , tiêu chuẩn chất lượng khó thiết lập và kiển soát trong sản xuất dịch vụ.

Ba là, trong sản xuất dịch vụ, có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng, các khía cạnh quan hệ giữa sản xuất và maketing thường chồng lên nhau.

Bốn là , sản phẩm của dịch vụ không tồn kho được.

Ngoài những khác biệt trên, có thể có khác biệt trong kết cấu chi phí và kết cấu tài sản. Thường thường, trong các quan hệ sản xuất dịch vụ có tỉ trọng chi phí tiền lương cao và chi phí nguyên vật liệu thấp hơn trong sản xuất chế tạo. Đồng thời tỷ lệ đầu tư vào tồn kho và tài sản cố định cũng thấp hơn so với sản xuất chế tạo. Song, những khác biệt này có thể rất mờ nhạt khi xét trên bình diện chung.

Bảng các loại hình sản xuất

Loại hình sản xuất

Sản xuất chế tạo

Sản xuất dịch vụ

Sản xuất theo kiểu dự án:

Các hoạt động trong thời gian dài và khối lượng nhỏ.

Sản xuất đơn chiếc:

Các hoạt động trong thời gian ngắn, khối lượng nhỏ, Sản xuất sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng riêng biệt.

Sản xuất hàng loạt:

Các hoạt động trong thời ngắn, khối lượng lớn, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ tiêu chuẩn.

Xây dựng cầu, hồ chứa nước, nhà cửa…

Sản xuất phần cứng:

In các mẫu dùng riêng.

Sản xuất liên tục:

Sản xuất bóng đèn, tủ lạnh, radio, tivi…

Sản xuất liên tục:

Chế biến hóa chất, sản xuất giấy, dầu mỏ…

Dự án nghiên cứu, phát triển phần mềm…

Dịch vụ khách hàng:

Các dịch vụ cho thuê ô tô du lịch, sách…

Dịch vụ tiêu chuẩn:

Bảo hiểm, kiểm toán, buôn bán…

 2.3. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ TRONG CHỨC NĂNG SẢN XUẤT.

2.3.1. Những kỹ năng cần thiết ở người quản lý sản xuất .

Các quản trị viên sản xuất cần có các kỹ năng sau :

2.3.1.1.Khả năng kỹ thuật: Họ cần phải biết hai khía cạnh chủ yếu:

Một là , hiểu biết cơ bản về qui trình công nghệ.

Hai là , phải biết đầy đủ về công việc quản lý .

Khả năng kỹ thuật có thể được qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. với các công ty lớn các nhà quản lý hoạt động sản xuất phức tạp có thể sử dụng đội ngủ chuyên gia giỏi và cố vấn.

2.3.1.2.Khả năng làm việc với con người.

2.3.2. Các hoạt động của người quản lý sản xuất.

2.3.2.1. Vai trò của người quản lý sản xuất.

Chức năng quản lý tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết cho sự thành công của công ty :

- Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của công ty và nhu cầu của thị trường.

- Cung cấp sản phẩm với mức chất lượng phù hợp vói mong muốn của khách hàng.

- Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép được lợi nhuận và giá cả hợp lý.

Khi hoạch định mục tiêu của công ty, các quản trị viên cấp cao phải đảm bảo rằng mục tiêu này phải phù hợp với khả năng, sức mạnh thích hợp được phát triển trong hệ thống sản xuất.

Các nhà quản lý sản xuất phải tác động trực tiếp có hiệu quả đến 3 vấn đề cho sự thành công của công ty.

2.3.2.2. Các hoạt động của người quản lý sản xuất.

Người quản lý trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động chủ yếu và ra các quyết định cơ bản sau :

a). Trong chức năng hoạch định :

-   Quyết định về tập hợp sản phẩm hoặc dịch vụ.

-   Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất.

-   Lập kế hoạch bố trí nhà xưởng, máy móc thiết bị.

-   Thiết lập các dự án cải tiến và các dự án khác.

-   Quyết định phương pháp sản xuất cho mỗi mặt hàng .

-   Tổ chức thay đổi các quá trình sản xuất.

-   Lập kế hoạch trang bị máy móc thiết bị.

b). Trong chức năng tổ chức :

-   Ra quyết định cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất: tập trung hay phân tán, tổ chức theo sản phẩm, theo chức năng hoặc hổn hợp.

-   Thiết kế nơi làm việc .

-   Phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động.

-   Sắp xếp mạng lưới cung ứng và nhận thầu.

-   Thiết lập các chính schs để đảm bảo sự hoạt động bình thường của máy móc thiết bị.

c). Trong chức năng kiểm soát :

-   Thực hiện kích thích nhiệt tình trong việc thực hiện các mục tiêu .

-   So sánh chi phí với ngân sách.

-   So sánh việc thực hiện định mức lao động .

-   Kiểm tra  chất lượng.

-   So sánh qui trình sản xuất với tiến độ.

-   So sánh tồn kho với mức hợp lý.

d). Trong chức năng lãnh đạo:

-   Thiết lập điều khoản hợp đồng thống nhất

-   Thiết lập các chính sách nhân sự.

-   Thiết lập các hợp đồng lao động

-   Thiết lập các chỉ dẫn và phân công công việc.

-   Chỉ ra công việc cần làm gấp.

e). Trong chức năng động viên.

-   Thực hiện những đòi hỏi qua các quan hệ lãnh đạo như mục tiêu, mong muốn.

-   Khuyến khích thông qua khen ngợi, công nhận và khen tinh thần khác .

-   Khuyến khích qua hệ thống vật chất.

-   Động viên qua các công việc phong phú, các công việc thay đổi.

f). Trong chức năng phối hợp :

-   Thực hiện phối hợp qua các kế hoạch thống nhất .

-   Phối hợp qua các cơ sở dữ liệu được tiêu chuẩn hóa .

-   Theo dõi các công việc hiện tại và giới thiệu các công việc cần thiết .

-   Báo cáo, cung cấp tài liệu và truyền thông.

-   Phối hợp các hoạt động mua sắm, giao hàng, thay đổi thiết kế.

-   Chịu trách nhiệm với khách hàng về trạng thái đơn hàng.

g). Chức năng giáo dục và phát triển nhân sự :

-   Khuyến khích công nhân tìm ra cách làm việc tốt hơn.

-   Phân công công việc có lợi hơn cho sự phát triển của công nhân.

-   Giúp đỡ, đào tào công nhân .

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Vị trí và chức năng của sản xuất là gì ?

Câu 2: Nếu các đặc tính của hệ thống sản xuất ?

Câu 3: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ?

Câu 4: Đặc điểm của nền sản xuất hiện đại ?

Câu 5: Sự khác nhau giữa hệ thống sản xuất chế tạo và dịch vụ ?

Câu 6: Những kỹ năng cần thiết của người quản lý ?

Câu 7: Cho bảng sau:

Tuần

Số công nhân

Sản lượng sản xuất (chiếc)

1

4

960

2

3

702

3

4

968

4

2

500

Tính năng suất lao động theo từng tuần ? Nhận xét ?

Câu 8: Một công ty sản xuất 2 loại mặt hàng A và B. Sản lượng, giá bán và hao phí lao động cần thiết được cho trong bảng :