Văn hóa tận hiến là gì

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Tây Thạnh

[rule_3_plain]

Mời quý thầy cô cùng các em học trò tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Tây Thạnh. Đề thi bao gồm các câu hỏi tự luận. Hy vọng bộ đề thi này sẽ giúp các em học trò lớp 11 ôn tập hiệu quả và đạt điểm số cao trong kì thi HK1 sắp tới.

TRƯỜNG THPT TÂY THẠNH

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

Xuất hiện trong buổi giao lưu “Hiến tạng -hạnh phúc chính là cho đi”, với tư cách khách mời, chị Thùy Dương tới sớm. Gương mặt người phụ nữ trẻ mặc nhiên, sẵn sàng cho một buổi trò chuyện dài về cô con gái nhỏ và nghĩa cử cao đẹp của cô nhỏ.

Hải An mới bẩy tuổi lúc quyết định hiến giác mạc. Em biết mình sẽ ko qua khỏi   bởi căn bệnh ung thư thần kinh đệm não cầu lan tỏa. Giác mạc của em hiện đã đem lại ánh sáng cho hai bệnh nhân. Có thể với những đứa trẻ khác, câu chuyện chết thì đi hiến xác vì có nhiều người cần của bà ngoại chỉ là câu chuyện nghe lúc đấy rồi quên nhưng Hải An ko quên, cô nhỏ đã muốn hiến toàn thể tạng và hiến giác mạc lúc biết mình mắc bệnh trọng bởi   nếu con được hiến đôi mắt, hiến trái tim của mình cho người khác, mẹ sẽ gặp lại con sau một hình hài khác, nhưng vẫn là con theo cách đặc thù nhất.

Câu chuyện hiến giác mạc của cô  nhỏ bảy tuổi thực sự là một điều tử tế truyền cảm   hứng mạnh mẽ. Ông Nguyễn Hữu Hoàng- giám đốc nhà băng mắt bệnh viện mắt trung ương cho biết từ quyết định hiến giác mạc của Hải An tới nay đã có hơn 1300 đơn đăng ký. Ngay  cả chị Dương cũng đã hoàn thành việc đăng ký giác mạc của mình. Chị Dương kể rằng, rất   nhiều người đã san sớt với chị, sự ra đi của nhỏ Hải An đã thay đổi họ. Có người tâm tình với  chị: em đã ăn chơi trác táng nhưng sau lúc biết chuyện của Hải An, em biết rằng cuộc sống này rất đáng quý. Nếu em bảo quản thân thể của em khỏe mạnh em sẽ mang lại sự sống cho người khác.

Cuộc sống luôn mang tới cho ta những điều kỳ diệu. Hiện tại dẫu buồn bực, bi đát tới đâu, chỉ cần vững tin mến thương suy nghĩ tích cực thế nào bạn cũng sẽ vượt qua. Câu chuyện của chị Dương và nhỏ Hải An như những chấm son, đẹp như đóa hoa tô điểm cho đời, như những ngôi sao nhấp nhánh trong đêm để người ta thêm tin vào điều kỳ diệu và tình yêu trong cuộc sống. Giác mạc của nhỏ Hải An ko chỉ mang lại ánh sáng  cho hai người nhưng trên hết  đó là tình yêu, là cảm hứng của sự tử tế được lan truyền tới mọi người xung quanh”

(Theo Kênh14 .vn ngày 31 tháng 3 năm 2018)

1. Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản

2. Hiện tượng nhỏ Hải An đã tạo thành một dòng chảy của “văn hóa tận hiến” trong xã hội. Anh/chị hiểu thế nào là “tận hiến”?

3. Theo tác giả, câu chuyện hiến giác mạc của cô nhỏ bảy tuổi truyền cảm hứng mạnh mẽ tới mọi người như thế nào?

4. Anh/chị có nhất trí với quan niệm “hạnh phúc là cho đi”? Vì sao?

II. LÀM VĂN

Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy được tấm lòng mến thương, quý trọng vợ và tư cách cao đẹp của thi sĩ.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1: (0.5 điểm)

– Phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận

Câu 2: (1 điểm):

– Hiện tượng nhỏ Hải An đã tạo thành một dòng chảy của “văn hóa tận hiến” trong xã hội. Tận hiến là thái độ sống, cách xử sự cao đẹp được tạo nên từ sự tự nguyện hiến dâng tất cả, vật chất và ý thức, sự sống và cả cái chết cho cuộc đời

Câu 3: (1 điểm)

Theo tác giả câu chuyện hiến giác mạc của cô nhỏ bảy tuổi đã truyền cảm hứng mạnh mẽ tới mọi người:

– Đã có hàng trăm người đăng ký hiến tặng giác mạc trong đó có mẹ cô nhỏ Hải An

– Có những người đã thay đổi cách sống của họ, biết quý trọng bản thân.

Cảm hứng từ những điều từ tế được lan truyền tới mọi người

Câu 4: (0.5 điểm)

– Cho đi là trao mến thương dành sự quan tâm san sớt hỗ trợ với người khác

– Khi cho đi ta sẽ đem hạnh phúc cho người khác và cho chính bản thân mình

– Khi cho đi mọi người sẽ sống lương thiện, vị tha, nhân ái, cao thượng hơn

– Khi cho đi ta sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống và cho chính mình

II. LÀM VĂN:

1. Mở bài:

– Giới thiệu đôi nét về thi sĩ Trần Tế Xương, hay còn gọi là Tú Xương hay Tú Mỡ, là một trong những thi sĩ có cách viết trào phúng, khôi hài.

– Giới thiệu về bài thơ “Thương vợ”.

2. Thân bài:

a. Hình ảnh bà Tú

* Hai câu thực:

“Quanh năm giao thương ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Công việc: giao thương

– Thời gian: quanh năm=> từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, ko có một ngày được ngơi nghỉ.

– Vị trí: mom sông ( phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ họp sắm bán) => hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cuộc đời lắm khốn cùng, phải vật lộn để kiếm sống.

– “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Gánh nặng gia đình đang đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ.

+ Cách đếm con, chồng => ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn: đông con, còn người chồng đang phải “ăn lương vợ”

=> Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc giao thương xuôi ngược của bà Tú.

* Hai câu đề:

“Lặn lội thân cò lúc quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

– Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú: thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về  thân phận vất vả, cực khổ, của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ

– Ba từ “lúc quãng vắng” đã nói lên ko gian hẻo lánh, vắng lặng chứa đầy những lo lắng, nguy hiểm.

– Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ “lặn lội” lên đầu câu) và dùng từ “thân cò” thay cho từ “con cò” càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ “thân cò” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, nhưng cũng thâm thúy hơn, thấm thìa hơn.

– Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú: “Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

+ Eo sèo: là từ láy tượng thanh ý chỉ sự kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu => gợi tả cảnh tranh bán, cãi vã nơi “mặt nước”

+ Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề giao thương nhỏ.

+ “Buổi đò đông”  hàm chứa ko phải ít những lo lắng, nguy hiểm “lúc quãng vắng”.

+ Nghệ thuật đối rực rỡ đã làm nổi trội cảnh kiếm ăn nhiều khốn cùng. Bát cơm, manh áo nhưng bà Tú kiếm được để “nuôi đủ năm con với một chồng” phải lặn lội trong nắng mưa, phải tranh giành, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt trong thời buổi khó khăn.

—(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 tới câu 3:

Lặn lội thân cò lúc quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyện hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

(Thơ văn Trần Tế Xương, NXB giáo dục, Hà Nội, 1984)

Câu 1: Chỉ ra hình ảnh, tiếng nói văn học dân gian trong đoạn thơ trên.

Câu 2: Nêu những đức tính cao đẹp của bà Tú?

Câu 3: Nhận xét về tiếng nói của đoạn thơ?

II. LÀM VĂN

Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1:

– Vận dụng hình ảnh con cò trong ca dao.

– Vận dụng từ ngữ: Thành ngữ: một duyên hai nợ và năm nắng mười mưa.

Câu 2:

Đức tính cao đẹp của bà Tú:

– Là người giàu đức hy sinh.

– Chịu thương chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con.

Câu 3:

– Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, nhiều chất liệu của lời ăn tiếng nói hàng ngày, các hình ảnh gần gủi, thân thuộc, tạo cho câu thơ có cái vẻ tự nhiên, sự chân tình của xúc cảm, ko cầu kì, gọt giũa, nên có sức truyền cảm mạnh mẽ.

II. LÀM VĂN:

1. Yêu cầu về kỹ năng:

– Học trò biết liên kết tri thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có xúc cảm; diễn tả trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; ko mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2. Yêu cầu về tri thức:

– Đảm bảo về mặt nội dung: Phân tích, cảm nhận hình ảnh người nghĩa sĩ để từ đó làm nổi trội vẻ đẹp của họ

3. Hướng dẫn làm bài:

I. Mở bài

– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm

II. Thân bài

1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ

– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê tới khai phá đất mới để kiếm sống)

+ “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo túng ”: hoàn cảnh sống độc thân, thiếu người nương tựa, thầm lặng lặng lẽ lao động nhưng vẫn nghèo túng suốt đời

– Nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

=> Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (mặt trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc người hùng trong đoạn sau.

=> Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo túng và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

“Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh nhanh trong triều đường phải kiêng dè ko dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết trôi trên cạn nhưng ko biết, dường như muốn trốn tránh suốt đời. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng tai, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có người nào tìm tới. Hay trẫm ít đức ko đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”

 (Trích Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)

Câu 1: Nội dung chính của đoạn văn trên? (1,0 điểm)

Câu 2: Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn trên có tên gọi chung là gì? Nó trình bày đặc điểm nào về mặt nghệ thuật của văn học trung đại? (1,0 điểm)

Câu 3: Tư thế “Ghé chiếu” của vua Quang Trung có hiệu quả thuyết phục như thế nào với sĩ phu Bắc Hà? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN

Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Qua số phận người phụ nữ trong xã hội xưa, anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay?

Đêm khuya vang vọng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân trời, đá mấy hòn.

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1:

Nội dung của đoạn văn trên là:

– Cách xử sự của hiền tài Bắc Hà lúc Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh là vẫn còn e sợ, nghi ngờ, giữ mình là chính, thậm chí ẩn dật uổng phí tài năng.

– Thái độ khiêm tốn, sẵn sàng kì vọng và trọng dụng người tài của người xuống chiếu.

Câu 2:

– Phần in đậm là những điển tích điển cố, trình bày đặc điểm của văn học trung đại là lối tư duy theo kiểu mẫu đã có sẵn, hướng về cái đẹp trong quá khứ, ưa sử dụng những điển tích điển cố, những thi liệu Hán học.

Câu 3:

– Tư thế “ghé chiếu” là một điển tích vừa cho thấy thái độ khiêm tốn sẵn sàng kì vọng và trọng dụng hiền tài của Quang Trung vừa trình bày vốn hiểu biết uyên thâm, tài văn học của tác giả. Người nghe vì thế thêm nể trọng vì những điều đã được viết ra.

II. LÀM VĂN:

1. Yêu cầuvề kỹ năng:

– Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.

– Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giảng giải, chứng minh, nêu cảm tưởng…

 2. Yêu cầu về tri thức:

– Đảm bảo về mặt nội dung: Tình cảnh độc thân của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng, sự xót xa thấm thía cho cái rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận.

3. Hướng dẫn làm bài:

a. Mở bài

– Giới thiệu nói chung về tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm Tự tình

b. Thân bài

* Hai câu đề:

– Tình cảnh độc thân của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng xót xa thấm thía cho sự rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận.

* Hai câu thực:

– Tìm tới rượu để quên đời, nhưng ko quên được; tìm tới vầng trăng để mong tìm tri kỉ, san sớt nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua nhưng tơ duyên ko trọn vẹn.

* Hai câu luận:

– Tả cảnh tự nhiên kỳ lạ phi thường, đầy sức sóng: Muốn phá phách, vùng vẫy

=> Phong cách Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.

* Hai cấu kết:

– Tâm trạng ngao ngán, buồn tủi nhưng cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

– Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ lạ mắt, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa tiếng nói đời thường vào thơ.

– Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (4,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Thương vợ

Quanh năm giao thương ở mom sông.

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò lúc quãng vắng.

Eo dèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận.

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói thường ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như ko.

(Thơ văn Trần Tế Xương)

Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ (0.5điểm) (nhận diện)

Câu 2: Gicửa ải thích nghĩa của các từ sau đây trong bài thơ: mom sông, kiêng kỵ, duyên, nợ (1,0điểm) (thông hiểu)

Câu 3: Nêu ý nghĩa của câu thơ “Cha mẹ thói thường ăn ở bạc” (0,5 điểm) (thông hiểu)

Câu 4: Từ lời tự trách mình của ông Tú lúc nhận thức được bản thân mình và sự vất vả của người vợ hiền – bà Tú, anh/chị viết đoạn văn từ 10 tới 15 dòng trình diễn suy nghĩ về vai trò trách nhiệm của người chồng và người vợ trong gia đình Việt Nam hiện nay. (2,0 điểm) (vận dụng)

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình diễn suy nghĩ về ý nghĩa của biển đảo quê hương và trách nhiệm của mỗi người đối với chủ quyền biển đảo?

Câu 2: (4.0 điểm)

Phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

– Thể thơ: Thất ngôn bát cú

Câu 2:

-“Mom sông”: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ họp, sắm bán

– “Eo sèo”: kì kèo, kêu ca phàn nà một cách khó chịu

– “Duyên”: ở đây có tức là quan hệ vợ chồng do trời định sẵn

– “Nợ”: ở đây có tức là gánh nặng phải chịu. Người xưa cho rằng vợ chồng lấy nhau nếu tốt đẹp thìa là duyên, trái lại thìa là nợ.

Câu 3:

– “Cha mẹ thói thường ăn ở bạc”: Câu thơ là một tiếng chửi vừa đắng cay, vừa phẫn nộ. Tú Xương nhập thân vào bà Tú để chửi, để rủa chính cái thói thường tệ bạc, trách cứ sự vô trò trống của mình .Thói đời là những nếp cư xử, hành động xấu chung nhưng người đời hay mắc phải. Thói đời nhưng Tú Xương muốn nói tới ở đây là tư tưởng trọng nam khinh nữ, là thói vô tâm của các ông chồng với vợ. Thói xấu đó cũng đã thấm vào người ông Tú, khiến ông ăn ở bạc với vợ, sống thiếu trách nhiệm , đổ mọi gánh nặng lên đôi vai người vợ. Như vậy, ông Tú ko chỉ chửi chung thói thường nhưng còn chửi chính bản thân mình . Đây là lời chửi mang đặc trưng riêng của Tú Xương. Nhà thơ dùng lời ăn tiếng nói của dân gian “ cha mẹ” – một cách chửi có gọng điệu chanh chua nanh nọc, gay gắt, quyết liệt, lôi cả gốc rễ tông giống của vấn đề ra nhưng chửi. Đó chính là biểu thị  phong cách sắc sảo của Tú Xương 

—(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

ĐỀ SỐ 5

Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản:

Bạn nói những gì, làm điều gì, cảm thấy như thế nào – tất cả đều có xuất xứ từ trong tâm trí bạn và mở đầu chỉ bằng một ý nghĩa.

Suy nghĩ của chúng ta cũng giống như những hạt giống, mỗi suy nghĩ sẽ đơm hoa kết trái để tạo ra một hương vị riêng lẻ. Suy nghĩ có thể là sự thông minh hay phá hủy, mến thương hay thù hận, nâng đỡ hay vùi dập. Khi chúng ta hiểu và học cách kiểm soát những ý nghĩa của bản thân thì chúng ta sẽ trải nghiệm được sự bình yên, niềm hạnh phucs và sự vững vàng trong tâm hồn. Suy nghĩ ticsh cực dạy chúng ta cách hành động thay vì phản ứng: “hướng dẫn” cuộc đời ta thay vì để cho hành vi của người khác, những trải nghiệm quá khứ, hay hoàn cảnh hiện nay điều khiển ý thức của ta.

Theo tính toán, mỗi người trung bình có khoảng 30.000 – 50.000 ý tưởng mỗi ngày. Một tâm trí đang trong tình trạng stress sẽ tạo ra nhiều ý tưởng hơn, có thể lên tới 80.000 ý tưởng. Hẳn bạn đã từng rơi vào trạng thái căng thẳng thần kinh vì gặp phải một sự kiện đột ngột xảy ra trong đời, lúc đó có tới hàng nghìn ý tưởng chạy dồn dập trong đầu bạn.

Tâm trí chúng ta có một khả năng rất lớn, làm việc ko ngừng ngơi nghỉ cả lúc ngủ. Như đã nói suy nghĩ chính là hạt giống cho những hành động và cả xúc. Vì vậy, bằng cách tạo nên những suy nghĩ tích cực và lành mạnh, chúng ta đã kích hoạt tiềm năng tích cực của chính mình.

(Frederic, Labarthe, Anthony Strano – Tư duy tích cực,NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, trang 20, 21)

Thực hiện những yêu cầu sau:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0.5 điểm)

Câu 2: Theo tác giả, ý tưởng phụ thuộc như thế nào vào trạng thái ý thức của con người? (0.5 điểm)

Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Khi chúng ta hiểu và học cách kiểm soát những ý tưởng của bản thân thì chúng ta sẽ trải nghiệm được sự bình yên, niềm hạnh phúc và sự vững vàng trong tâm hồn”? (1.0 điểm)

Câu 4: Anh/chị có cho rằng: “Suy nghĩ chính là hạt giống cho những hành động và xúc cảm” ko? Vì sao? (1.0 điểm)

Phần II: Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: (1.0 điểm)

Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu những suy nghĩ của mình về vai trò của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống.

Câu 2: (6 điểm)

Phân tích quá trình thức tỉnh của Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

– Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2:

Ý tưởng phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái ý thức của con người:

– Khi phổ biến, mỗi người có khoảng 30.000 – 50.000 ý tưởng trong ngày;

– Khi stress, mỗi người có tới hàng nghìn, hàng chục nghìn ý tưởng, khiến bản thân rơi vào trạng thái căng thẳng thần kinh.

Câu 3:

– Vì: Khi hiểu và kiểm soát những ý tưởng, chúng ta sẽ làm chủ được lời nói, hành động, xúc cảm; ko vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Từ đó, chúng ta có được sự bình yên, niềm hạnh phúc và sự vững vàng trong tâm hồn.

Câu 4:

Học trò có thể trả lời nhiều cách không giống nhau, miễn sao thích hợp với yêu cầu của đề và các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là các gợi ý:

– Đồng ý. Vì, suy nghĩ của con người biểu thị cụ thể qua lời nói, hành động và xúc cảm.

– Không đồng ý. Vì, trong đời sống con người, có lúc lời nói, việc làm, xúc cảm vẻ ngoài ko giống với ý tưởng bên trong.

– Vừa đồng ý vừa ko đồng ý: Thông thường, trong đời sống con người, nghĩ sao nói vậy, song cũng có nhiều lúc, ko ít người, nghĩ một đằng làm một nẻo.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

– Gợi ý:

+ Suy nghĩ tích cực là tư duy theo chiều hướng sáng sủa, tin tưởng, thấy được phương hướng, kết quả khắc phục mọi vấn đề trong cuộc sống.

+ Suy nghĩ tích cực có tác dụng và ý nghĩa quan trọng đối với đời sống ý thức, định hướng hành động đúng mực cho mỗi người.

+ Thiếu suy nghĩ tích cực, con người dễ rơi vào trạng thái bi quan, tuyệt vọng.

+ Để có suy nghĩ tích cực, mỗi người cần rèn luyện thói quen tư duy, tăng lên tri thức, tích cực trải nghiệm, luôn giữ ý thức sáng sủa…

+ Hãy học cách suy nghĩ tích cực để tạo dựng cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.

Câu 2:

a. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Dẫn dắt vấn đề

b. Thân bài:

* Hoàn cảnh, xuất thân của Chí Phèo trước lúc bị tha hóa

 – Hoàn cảnh xuất thân: ko cha, ko mẹ, ko nhà, ko cửa, ko một tấc đất cắm dúi cũng ko có

– Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:

+ Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống ⇒ làm ăn chân chính

+ Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn…⇒ Chí Phèo là một người lương thiện.

+ Có lòng tự trọng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy nhục ⇒ Là người có ý thức về nhân phẩm.

* Quá trình tha hóa

– Sau 7, 8 năm đi tù về, Chí Phèo bị tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính

+ Tha hóa về nhân hình

+ Tha hóa về nhân tính

=> Chí Phèo trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại

* Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo:

– Sau cuộc gặp mặt với Thị Nở, lần trước hết Chí Phèo thực sự “tỉnh”

+ Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài

+ Tỉnh để cảm thấy mồm đắng và “lòng mơ hồ buồn”

+ Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ tín hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất

+ Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…

+ Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc

⇒ Cuộc gặp với Thị đã làm Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên

– Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì sắm năm ba sào ruộng

– Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy)—

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2021-2022 Trường THPT Tây Thạnh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn tác dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Hòa Vang

707

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Khai Trí

721

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Trần Phú

1596

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền

2005

Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 11 năm học 2021-2022

622

[rule_2_plain]

#Bộ #đề #thi #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #năm #Trường #THPT #Tây #Thạnh