Vốn pháp định của công ty cổ phần là bao nhiêu

Chúng ta thường nghe nhắc tới vốn điều lệ và vốn pháp định khi thành lập công ty, liệu vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không?

Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ là:

- Tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh;

- Tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

Nói một cách dễ hiểu, vốn điều lệ chính là số tiền mà thành viên cam kết góp tại thời điểm đăng ký thành lập công ty, được ghi trong Giấy đề nghị thành lập công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh.

Xem thêm: Thành lập công ty cần bao nhiêu vốn?

Vốn pháp định

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với một số ngành nghề.

Vốn pháp định xác định theo từng ngành, nghề, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp.

Xem chi tiết các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định tại đây.

2. Phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định

Giống nhau

Vốn điều lệ và vốn pháp định đều là số vốn ban đầu do nhà đầu tư cùng góp vào công ty làm vốn sản xuất kinh doanh của công ty.

Khác nhau

 

Vốn điều lệ

Vốn pháp định

Cơ sở xác định

Khi thành lập công ty bắt buộc phải đăng ký vốn điều lệ.

Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn pháp định không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà được xác định theo ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Công ty dự định thành lập có ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn góp phải tối thiểu bằng vốn pháp định.

Mức vốn

Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa khi thành lập công ty.

Tuy nhiên, cần chú ý nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ khó tạo được niềm tin với khách hàng khi giao dịch.

Song nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực sẽ tác động tới nghĩa vụ tài chính của công ty

Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành nghề kinh doanh.

Ví dụ:

- Ngành nghề kinh doanh bất động sản vốn pháp định 6 tỷ

- Cho thuê lại lao động yêu cầu vốn pháp định 2 tỷ đồng

Thời hạn góp vốn

Góp vốn đủ từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện

Thực hiện góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày đăng ký

Như vậy, vốn điều lệ và vốn pháp định không phải là một, đây là 2 loại vốn mà các nhà đầu tư cần quan tâm khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp.

Vốn pháp định của công ty cổ phần là bao nhiêu

Vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không? (Ảnh minh họa)


3. Tăng, giảm vốn điều lệ thực hiện thế nào?

Tại Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ, doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

- Tăng vốn góp của thành viên;

- Tiếp nhận thêm vốn góp từ thành viên mới.

Theo đó, thủ tục tăng vốn điều lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Về hồ sơ làm thủ tục:

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

+ Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

- Về trình tự, thủ tục thực hiện:

+ Bước 1:Nộp hồ sơ

Thực hiện theo một trong 02 cách sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Cách 2: Nộp online qua Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh.

+ Bước 02: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

+ Bước 03: Nhận kết quả

Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không? Nếu có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài  1900.6192  để được hỗ trợ nhanh nhất.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty, số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc các cổ đông thỏa thuận thời hạn khác ngắn hơn. Về cơ bản, Luật doanh nghiệp năm 2020 không quy định mức vốn tối thiểu khi thành lập công ty cổ phần, bao nhiêu vốn cũng có thể thành lập công ty cổ phần. Tuy nhiên, công ty cổ phần kinh doanh một số ngành nghề nhất định thì sẽ có quy định vốn pháp định, thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định đó (ngành nghề đặc thù).

Tổng quan về công ty cổ phần

  • Công ty cổ phần là loại hình có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Về nguyên tắc, trong công ty cổ phần, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ một số trường hợp đặc thù. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu để huy động vốn.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần

Khi thành lập công ty, các cổ đông có thể tự do đăng ký mức vốn điều lệ là bao nhiêu tùy vào nguồn vốn góp, có thể chia thành bao nhiêu phần tùy thích, mỗi phần giá trị bao nhiêu là phụ thuộc vào ý chí của cổ đông. Tuy nhiên, nếu thành lập công ty cổ phần với mong muốn được niêm yết lên sàn chứng khoán hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng để trở thành công ty đại chúng, mệnh giá cổ phần phải là 10.000 đồng/1 cổ phần.

Một số ngành nghề sau yêu cầu vốn pháp định khi thành lập như:

  • Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng đầu tư: 3000 tỷ đồng;
  • Ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển: 5000 tỷ đồng;
  • Công ty tài chính: 500 tỷ đồng;
  • Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng;
  • Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng;
  • Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng;
  • Sản xuất phim: 1 tỷ đồng;
  • Kinh doanh vận chuyển hàng không quốc tế: Khai thác từ 1-10 tàu bay: 500 tỷ đồng; Khai thác từ 11-30 tàu bay: 800 tỷ đồng; Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng;
  • Kinh doanh vận chuyển hàng không nội địa: Khai thác từ 1-10 tàu bay: 200 tỷ đồng; Khai thác 11-30 tàu bay: 400 tỷ đồng; Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng;
  • Doanh nghiệp cảng hàng không kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng;
  • Doanh nghiệp cảng hàng không kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng;
  • Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng;
  • Dịch vụ kiểm toán: 5 tỷ đồng;
  • Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuốc trung ương: 5 tỷ đồng; trong phạm vi khu vực: 30 tỷ đồng; trong phạm vi toàn quốc: 100 tỷ đồng;
  • Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện: 20 tỷ đồng; không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo): 300 tỷ đồng; có sử dụng bằng tấn số vô tuyến điện: 500 tỷ đồng.

Quyền và trách nhiệm khi không góp đủ số vốn điều lệ khi đăng ký thành lập công ty cổ phần

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

Nếu góp không đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký thì giải quyết thế nào?

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập công ty, nếu không ty không góp đủ số vốn thì phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ, đồng thời nếu có cổ đông không góp hoặc không góp đủ thì phải làm thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông, cụ thể như sau:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua thì không còn là cổ đông công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần cho người khác;
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
  • Các cổ đông nếu không thanh toán thì vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và trách nhiệm khác trong phạm vi số cổ phần đã đăng ký mua trước thời điểm công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Một số câu hỏi về mức vốn tối thiểu của công ty cổ phần

Có thể đăng ký mức vốn điều lệ là 10 ngàn đồng được hay không?

Luật doanh nghiệp không có quy định về mức vốn tối thiểu, vì vậy công ty có thể tự do đăng ký mức vốn tối thiểu là bao nhiêu tùy vào khả năng kinh doanh. Trừ một số ngành nghề kinh doanh cần mức vốn pháp định thì không đăng ký thành lập công ty kinh doanh ngành đó được.

Có cần chứng minh nguồn vốn khi thành lập công ty cổ phần hay không?

Không có quy định vào về việc chứng minh nguồn vốn khi thành lập công ty cổ phần, công ty kê khai nguồn vốn và chịu trách nhiệm với việc kê khai đó. Hơn nữa, trong thời hạn 90 ngày thì phải có trách nhiệm góp đủ số vốn điều lệ. Nếu không góp đủ thì phải đăng ký giảm vốn điều lệ. Luật nghiêm cấm việc “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị”. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt từ 10-30 triệu đồng theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP.

Có thể tăng vốn điều lệ công ty cổ phần sau thành lập không?

Hoàn toàn được. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần bao gồm:

  • Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
  • Chào bán cổ phần riêng lẻ;
  • Chào bán ra công chúng.

Dịch vụ tư vấn thành lập công ty cổ phần của Công ty luật Việt An

  • Tư vấn các quy định pháp luật tổng quan về Công ty cổ phần;
  • Tư vấn về vốn điều lệ, cổ phần, ngành nghề kinh doanh trong Công ty cổ phần;
  • Tư vấn về hồ sơ, điều kiện và thủ tục để thành lập Công ty cổ phần;
  • Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước để đăng ký thành lập Công ty;
  • Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách khàng làm việc với cơ quan thuế, thực hiện kê khai thuế sau thành lập;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng khắc dấu và mở tài khoản ngân hàng;

Công ty luật Việt An làm việc dựa trên sự hài lòng của khách hàng và uy tín của công ty. Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến thành lập Công ty cổ phần.