Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll.Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác
đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói riêng.[1] Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ
sĩ trình diễn" (ca sĩ đơn hoặc nhóm nhạc), "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là "Người hỗ trợ" ("Sideman"). "Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu
tay.[2] Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho
những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.[2] Tính đến năm 2017, những cái
tên mới sẽ được vinh danh trong một buổi lễ thường niên diễn ra luân phiên ở New York và thành phố Đại sảnh Danh vọng tại Cleveland; trước đây, buổi lễ này tổ chức xoay quanh giữa Cleveland, New York và Los Angeles.[3] Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
vấp phải nhiều chỉ trích vì cho rằng quá trình bầu chọn bị điểu khiển bởi một số ít cá nhân,[4] việc đề cử quá nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc không thực sự
rock[5] trong khi nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc rock thực sự lại bị bỏ
qua[6] và vinh danh nhiều nhóm không đạt được lượng phiếu
cao.[7] Những thành viên còn lại của nhóm nhạc punk rock Sex
Pistols khi biết tin họ được bầu vào danh sách năm 2006 đã từ chối tham dự buổi lễ, gọi Đại sảnh chỉ là thứ phù phiếm vớ vẩn ("piss stain").[a]
Danh sách[sửa |
sửa mã nguồn]Nghệ sĩ trình
diễn[sửa |
sửa mã nguồn]Hạng mục "Nghệ sĩ trình diễn" vinh danh các nghệ sĩ thu âm và nhóm nhạc "có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc
rock and roll nói riêng."[2] Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu
tay.[2] Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho
những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.[2] Vào năm 2012, 6 ban nhạc được
bổ nhiệm trong hạng mục này bởi một nhóm bầu chọn đặc biệt, dựa theo tính chất gây tranh cãi khi ban nhạc bị bỏ qua trong lúc ca sĩ chính của họ được vinh danh. Terry Stewart, một thành viên của ủy ban bầu chọn, chia sẻ rằng "Có rất nhiều tranh luận về vấn đề này [...] Luôn có tranh cãi tại sao nhóm nhạc không được nhắc đến khi ca sĩ chính bước lên bục công nhận. Thật lòng mà nói, chẳng ai có thể lý giải câu hỏi trên – cũng đã lâu lắm rồi... Chúng tôi quyết định họp mặt như một tổ chức và nhìn
nhận vấn đề này. Đây chính là kết quả."[8] Thập niên
1980[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
1986
|
| Berry, ChuckChuck Berry
| Không có
| Keith Richards[N2]
| 1986
|
| Brown, JamesJames Brown
| Không có
| Steve Winwood[N2]
| 1986
|
| Charles, RayRay Charles
| Không có
| Quincy Jones[N2]
| 1986
|
| Cooke, SamSam Cooke
| Không có
| Herb Alpert[N2]
| 1986
|
| Domino, FatsFats Domino
| Không có
| Billy Joel[N2]
| 1986
|
| The Everly Brothers
| Bao gồm Don Everly và Phil
Everly.[10]
| Neil Young[N2]
| 1986
|
| Holly, BuddyBuddy Holly
| Không có
| John Fogerty[N2]
| 1986
|
| Lewis, Jerry LeeJerry Lee Lewis
| Không có
| Hank Williams Jr.
| 1986
|
| Little Richard
| Không có
| Roberta Flack
| 1986
|
| Presley, ElvisElvis Presley
| Không có
| Julian và Sean Lennon
| 1987
|
| The Coasters
| Bao gồm Carl Gardner, Cornell Gunter, Billy
Guy và Will "Dub" Jones.[11]
| Lester Sill
| 1987
|
| Cochran, EddieEddie Cochran
| Không có
| Mick Jones
| 1987
|
| Diddley, BoBo Diddley
| Không có
| ZZ Top[N2]
| 1987
|
| Franklin, ArethaAretha Franklin
| Không có
| Keith Richards[N2]
| 1987
|
| Gaye, MarvinMarvin Gaye
| Không có
| Nick Ashford và Valerie Simpson
| 1987
|
| Haley, BillBill Haley
| Không có
| Chuck Berry[N3]
| 1987
|
| King, B.B.B.B. King
| Không có
| Sting[N2]
| 1987
|
| McPhatter, ClydeClyde McPhatter
| Không có
| Ben E. King[N2]
| 1987
|
| Nelson, RickyRicky Nelson
| Không có
| John Fogerty[N2]
| 1987
|
| Orbison, RoyRoy Orbison
| Không có
| Bruce Springsteen[N2]
| 1987
| —
| Perkins, CarlCarl Perkins
| Không có
| Sam Phillips[N3]
| 1987
|
| Robinson, SmokeySmokey Robinson
| Không có
| Daryl Hall[N2] và
John Oates[N2]
| 1987
|
| Joe Turner, BigBig Joe Turner
| Không có
| Doc Pomus[N2]
| 1987
|
| Waters, MuddyMuddy Waters
| Không có
| Paul Butterfield[N2]
| 1987
|
| Wilson, JackieJackie Wilson
| Không có
| Peter Wolf
| 1988
|
| The Beach Boys
| Bao gồm Al Jardine, Mike Love, Brian Wilson,
Carl Wilson và Dennis
Wilson.[12]
| Elton John[N2]
| 1988
|
| The Beatles
| Bao gồm George Harrison, John Lennon, Paul McCartney, Ringo
Starr.[13]
| Mick Jagger[N2]
| 1988
|
| The Drifters
| Bao gồm Ben E. King, Rudy Lewis, Clyde McPhatter, Johnny
Moore, Bill Pinkney, Charlie Thomas và Gerhart
Thrasher.[14]
| Billy Joel[N2]
| 1988
|
| Dylan, BobBob Dylan
| Không có
| Bruce Springsteen[N2]
| 1988
|
| The Supremes
| Bao gồm Florence Ballard, Diana Ross và Mary
Wilson.[15]
| Little Richard[N3]
| 1989
|
| Dion
| Không có
| Lou Reed[N2]
| 1989
|
| Redding, OtisOtis Redding
| Không có
| Little Richard[N3]
| 1989
|
| The Rolling Stones
| Bao gồm Mick Jagger, Brian Jones, Keith Richards,
Ian Stewart, Mick Taylor, Charlie Watts, Ronnie Wood và Bill
Wyman.[16]
| Pete Townshend[N2]
| 1989
|
| The Temptations
| Bao gồm Dennis Edwards, Melvin Franklin, Eddie Kendricks, David Ruffin, Otis Williams và
Paul Williams.[17]
| Daryl Hall[N2] và
John Oates[N2]
| 1989
|
| Wonder, StevieStevie Wonder
| Không có
| Paul Simon[N2]
|
Thập niên 1990[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
1990
| —
| Ballard, HankHank Ballard
| Không có
| Boz Scaggs
| 1990
|
| Darin, BobbyBobby Darin
| Không có
| Paul Anka
| 1990
|
| The Four Seasons
| Bao gồm Tom DeVito, Bob Gaudio, Nick Massi và Frankie Valli.[18]
| Bob Crewe
| 1990
|
| Four Tops
| Bao gồm Renaldo "Obie" Benson, Abdul "Duke" Fakir, Lawrence Payton và Levi Stubbs.[19]
| Stevie Wonder[N3]
| 1990
|
| The Kinks
| Bao gồm Mick Avory, Dave Davies, Ray Davies và
Pete Quaife.[20]
| Graham Nash[N2]
| 1990
| —
| The Platters
| Bao gồm David Lynch, Herb Reed, Paul Robi, Zola Taylor và Tony
Williams.[21]
| Phil Spector[N3]
| 1990
|
| Simon & Garfunkel
| Bao gồm Paul Simon và Art Garfunkel.[22]
| James Taylor[N2]
| 1990
|
| The Who
| Bao gồm Roger Daltrey, John Entwistle, Keith Moon và Pete Townshend.[23]
| U2[N2]
| 1991
|
| Baker, LaVernLaVern Baker
| Không có
| Chaka Khan
| 1991
| —
| The Byrds
| Bao gồm Gene Clark, Michael Clarke, David Crosby,
Chris Hillman và Roger
McGuinn.[24]
| Don Henley[N2]
| 1991
|
| Hooker, John LeeJohn Lee Hooker
| Không có
| Bonnie Raitt[N2]
| 1991
| —
| The Impressions
| Bao gồm Arthur Brooks, Richard Brooks, Jerry Butler,
Fred Cash, Sam Gooden và Curtis
Mayfield.[25]
| Tracy Chapman
| 1991
| —
| Pickett, WilsonWilson Pickett
| Không có
| Bobby Brown
| 1991
| —
| Reed, JimmyJimmy Reed
| Không có
| ZZ Top[N2]
| 1991
|
| Ike & Tina Turner
| Bao gồm Ike Turner và Tina
Turner.[26]
| Phil Spector[N3]
| 1992
|
| Bobby "Blue" Bland
| Không có
| B.B. King[N3]
| 1992
|
| Booker T. & the M.G.'s
| Bao gồm Booker T. Jones, Steve Cropper,
Donald "Duck" Dunn, Al Jackson, Jr. và
Lewie Steinberg.[27]
| Jim Stewart
| 1992
|
| Cash, JohnnyJohnny Cash
| Không có
| Lyle Lovett
| 1992
| —
| The Isley Brothers
| Bao gồm Ernie Isley, Marvin Isley, O'Kelly Isley, Jr., Ronald Isley, Rudolph Isley và
Chris Jasper.[28]
| Little Richard[N3]
| 1992
|
| The Jimi Hendrix Experience
| Bao gồm Jimi Hendrix, Mitch Mitchell và Noel
Redding.[29]
| Neil Young[N2]
| 1992
|
| Sam & Dave
| Bao gồm Sam Moore và Dave
Prater.[30]
| Billy Joel[N2]
| 1992
|
| The Yardbirds
| Bao gồm Jeff Beck, Eric Clapton, Chris Dreja, Jim McCarty, Jimmy Page, Keith Relf và Paul
Samwell-Smith.[31]
| The Edge[N2]
| 1993
|
| Brown, RuthRuth Brown
| Không có
| Bonnie Raitt[N2]
| 1993
|
| Cream
| Bao gồm Ginger Baker, Jack Bruce và Eric
Clapton.[32]
| ZZ Top[N2]
| 1993
|
| Creedence Clearwater Revival
| Bao gồm Doug Clifford, Stu Cook, John
Fogerty và Tom Fogerty.[33]
| Bruce Springsteen[N2]
| 1993
|
| The Doors
| Bao gồm John Densmore, Robby Krieger,
Ray Manzarek và Jim
Morrison.[34]
| Eddie Vedder[N2]
| 1993
|
| Frankie Lymon & The Teenagers
| Bao gồm Sherman Garnes, Frankie Lymon, Jimmy Merchant, Joe Negroni và
Herman Santiago[35]
| Boyz II Men
| 1993
|
| James, EttaEtta James
| Không có
| k.d. lang
| 1993
|
| Van Morrison
| Không có
| Robbie Robertson[N2]
| 1993
| —
| Sly and the Family Stone
| Bao gồm Gregg Errico, Larry Graham, Jerry
Martini, Cynthia Robinson, Freddie Stone,
Rosie Stone và Sly
Stone.[36]
| George Clinton[N2]
| 1994
|
| The Animals
| Bao gồm Eric Burdon, Chas Chandler, Alan
Price, John Steel và Hilton
Valentine.[37]
| Dave Pirner
| 1994
|
| The Band
| Bao gồm Rick Danko, Levon Helm, Garth Hudson,
Richard Manuel và Robbie
Robertson.[38]
| Eric Clapton[N3]
| 1994
|
| Eddy, DuaneDuane Eddy
| Không có
| Mick Jones
| 1994
|
| Grateful Dead
| Bao gồm Tom Constanten, Jerry Garcia,
Donna Jean Godchaux, Keith Godchaux,
Mickey Hart, Robert Hunter,
Bill Kreutzmann, Phil Lesh, Ron McKernan, Brent Mydland, Bob Weir và
Vince Welnick.[39]
| Bruce Hornsby
| 1994
|
| John, EltonElton John
| Không có
| Axl Rose[N2]
| 1994
|
| Lennon, JohnJohn Lennon
| Không có
| Paul McCartney[N3]
| 1994
|
| Marley, BobBob Marley
| Không có
| Bono[N2]
| 1994
|
| Stewart, RodRod Stewart
| Không có
| Jeff Beck[N3]
| 1995
|
| The Allman Brothers Band
| Bao gồm Duane Allman, Gregg Allman, Dickey Betts,
Jai Johanny Johanson, Berry Oakley và
Butch Trucks.[40]
| Willie Nelson
| 1995
|
| Green, AlAl Green
| Không có
| Natalie Cole
| 1995
|
| Joplin, JanisJanis Joplin
| Không có
| Melissa Etheridge
| 1995
|
| Led Zeppelin
| Bao gồm John Bonham, John Paul Jones, Jimmy Page và Robert
Plant[41]
| Steven Tyler[N2] và
Joe Perry[N2]
| 1995
|
| Martha and the Vandellas
| Bao gồm Martha Reeves, Rosalind Ashford,
Betty Kelly, Lois Reeves và Annette Beard.[42]
| Fred Schneider và Kate Pierson
| 1995
|
| Young, NeilNeil Young
| Không có
| Eddie Vedder[N2]
| 1995
|
| Zappa, FrankFrank Zappa
| Không có
| Lou Reed[N2]
| 1996
|
| Bowie, DavidDavid Bowie
| Không có
| Madonna[N2] và
David Byrne[N2]
| 1996
|
| Gladys Knight & the Pips
| Bao gồm William Guest, Gladys Knight,
Merald "Bubba" Knight và Edward
Patten.[43]
| Mariah Carey
| 1996
| —
| Jefferson Airplane
| Bao gồm Marty Balin, Jack Casady, Spencer
Dryden, Paul Kantner, Jorma Kaukonen và Grace
Slick.[44]
| Mickey Hart[N3] and
Phil Lesh[N3]
| 1996
| —
| Little Willie John
| Không có
| Stevie Wonder[N3]
| 1996
|
| Pink Floyd
| Bao gồm Syd Barrett, David Gilmour, Nick Mason, Roger Waters và
Rick Wright.[45]
| Billy Corgan
| 1996
|
| The Shirelles
| Bao gồm Shirley Alston Reeves, Addie Harris, Doris Kenner-Jackson và
Beverly Lee.[46]
| Merry Clayton, Marianne Faithfull và Darlene
Love[N2]
| 1996
|
| The Velvet Underground
| Bao gồm John Cale, Sterling Morrison, Lou Reed và Maureen Tucker.[47]
| Patti Smith[N2]
| 1997
|
| Bee Gees
| Bao gồm Barry Gibb, Maurice Gibb và Robin
Gibb.[48]
| Brian Wilson[N3]
| 1997
| —
| Buffalo Springfield
| Bao gồm Richie Furay, Dewey Martin, Bruce
Palmer, Stephen Stills và Neil
Young.[49]
| Tom Petty[N2]
| 1997
|
| Crosby, Stills & Nash
| Bao gồm David Crosby, Graham Nash và Stephen Stills.[50]
| James Taylor[N2]
| 1997
|
| The Jackson 5
| Bao gồm Jackie Jackson, Jermaine Jackson, Marlon Jackson, Michael Jackson và
Tito Jackson.[51]
| Diana Ross[N3]
| 1997
|
| Mitchell, JoniJoni Mitchell
| Không có
| Shawn Colvin
| 1997
|
| Parliament-Funkadelic
| Bao gồm Jerome Brailey, George Clinton,
Bootsy Collins, Raymond Davis,
Tiki Fulwood, Glen Goins, Michael Hampton,
Fuzzy Haskins, Eddie Hazel, Walter
Morrison, Cordell Mosson, William "Billy Bass" Nelson, Garry Shider, Calvin Simon, Grady Thomas và
Bernie Worrell.[52]
| Prince[N2]
| 1997
|
| The Rascals
| Bao gồm Eddie Brigati, Felix Cavaliere, Gene Cornish và Dino Danelli.[53]
| Steven Van Zandt[N2]
| 1998
|
| Eagles
| Bao gồm Don Felder, Glenn Frey, Don Henley,
Bernie Leadon, Randy Meisner, Timothy
B. Schmit và Joe Walsh.[54]
| Jimmy Buffett
| 1998
|
| Fleetwood Mac
| Bao gồm Lindsey Buckingham, Mick Fleetwood, Peter Green,
Danny Kirwan, Christine McVie, John McVie,
Stevie Nicks và Jeremy
Spencer.[55]
| Sheryl Crow
| 1998
|
| The Mamas & the Papas
| Bao gồm Denny Doherty, Cass Elliot,
John Phillips và Michelle
Phillips.[56]
| Shania Twain
| 1998
|
| Price, LloydLloyd Price
| Không có
| Tony Rich
| 1998
|
| Santana
| Bao gồm Jose Chepito Areas, David Brown, Mike Carabello,
Gregg Rolie, Carlos Santana và Michael
Shrieve.[57]
| John Popper
| 1998
| —
| Vincent, GeneGene Vincent
| Không có
| John Fogerty[N3]
| 1999
|
| Joel, BillyBilly Joel
| Không có
| Ray Charles[N3]
| 1999
|
| Mayfield, CurtisCurtis Mayfield
| Không có
| Sean Combs
| 1999
|
| McCartney, PaulPaul McCartney
| Không có
| Neil Young[N3]
| 1999
|
| Shannon, DelDel Shannon
| Không có
| Art Alexakis
| 1999
|
| Springfield, DustyDusty Springfield
| Không có
| Elton John[N3]
| 1999
|
| Springsteen, BruceBruce Springsteen
| Không có
| Bono[N2]
| 1999
|
| Staple Singers, TheThe Staple Singers
| Bao gồm Cleotha Staples, Mavis Staples, Pervis Staples, Pops Staples và Yvonne
Staples.[58]
| Lauryn Hill
|
Thập niên 2000[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
2000
|
| Clapton, EricEric Clapton
| Không có
| Robbie Robertson[N3]
| 2000
|
| Earth, Wind & Fire
| Bao gồm Philip Bailey, Larry Dunn, Johnny Graham, Ralph Johnson, Al McKay, Fred White, Maurice White,
Verdine White và Andrew Woolfolk.[59]
| Lil Kim
| 2000
|
| Lovin' Spoonful, TheThe Lovin' Spoonful
| Bao gồm Steve Boone, Joe Butler, John
Sebastian và Zal Yanovsky.[59]
| John Mellencamp[N2]
| 2000
|
| Moonglows, TheThe Moonglows
| Bao gồm Prentiss Barnes, Harvey Fuqua, Peter Graves, Billy Johnson và Bobby
Lester.[59]
| Paul Simon[N3]
| 2000
|
| Raitt, BonnieBonnie Raitt
| Không có
| Melissa Etheridge
| 2000
|
| Taylor, JamesJames Taylor
| Không có
| Paul McCartney[N3]
| 2001
|
| Aerosmith
| Bao gồm Tom Hamilton, Joey Kramer, Joe Perry,
Steven Tyler và Brad
Whitford.[60]
| Kid Rock
| 2001
|
| Burke, SolomonSolomon Burke
| Không có
| Mary J. Blige
| 2001
| —
| Flamingos, TheThe Flamingos
| Bao gồm Jake Carey, Zeke Carey, Johnny Carter, Tommy Hunt,
Terry "Buzzy" Johnson, Sollie McElroy, Nate Nelson và Paul Wilson.[61]
| Frankie Valli[N3]
| 2001
|
| Jackson, MichaelMichael Jackson
| Không có
| NSYNC
| 2001
|
| Queen
| Bao gồm John Deacon, Brian May, Freddie Mercury và
Roger Taylor.[62]
| Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
| 2001
|
| Simon, PaulPaul Simon
| Không có
| Marc Anthony
| 2001
|
| Steely Dan
| Bao gồm Walter Becker và Donald
Fagen.[63]
| Moby
| 2001
|
| Valens, RitchieRitchie Valens
| Không có
| Ricky Martin
| 2002
|
| Hayes, IsaacIsaac Hayes
| Không có
| Alicia Keys
| 2002
|
| Lee, BrendaBrenda Lee
| Không có
| Jewel
| 2002
|
| Tom Petty and the Heartbreakers
| Bao gồm Tom Petty, Ron Blair, Mike Campbell,
Howie Epstein, Stan Lynch và Benmont
Tench.[64]
| Jakob Dylan
| 2002
|
| Pitney, GeneGene Pitney
| Không có
| Darlene Love[N2]
| 2002
|
| Ramones
| Bao gồm Dee Dee Ramone, Joey Ramone, Johnny Ramone,
Marky Ramone và Tommy
Ramone.[65]
| Eddie Vedder[N2]
| 2002
|
| Talking Heads
| Bao gồm David Byrne, Chris Frantz, Jerry
Harrison và Tina Weymouth.[66]
| Anthony Kiedis[N2]
| 2003
|
| AC/DC
| Bao gồm Brian Johnson, Phil Rudd, Bon Scott, Cliff Williams, Angus Young và Malcolm
Young.[67]
| Steven Tyler[N3]
| 2003
|
| Clash, TheThe Clash
| Bao gồm Terry Chimes, Topper Headon,
Mick Jones, Paul Simonon và
Joe Strummer.[68]
| The Edge[N2] và Tom
Morello
| 2003
|
| Elvis Costello & the Attractions
| Bao gồm Elvis Costello, Steve Nieve, Bruce Thomas và
Pete Thomas.[69]
| Elton John[N3]
| 2003
|
| Police, TheThe Police
| Bao gồm Stewart Copeland, Sting và
Andy Summers.[70]
| Gwen Stefani
| 2003
|
| Righteous Brothers, TheThe Righteous Brothers
| Bao gồm Bobby Hatfield và Bill
Medley.[71]
| Billy Joel[N3]
| 2004
|
| Browne, JacksonJackson Browne
| Không có
| Bruce Springsteen[N3]
| 2004
|
| Dells, TheThe Dells
| Bao gồm Verne Allison, Chuck Barksdale, Johnny Carter, Johnny Funches, Marvin Junior, and Michael McGill.[72]
| Robert Townsend
| 2004
|
| Harrison, GeorgeGeorge Harrison
| Không có
| Tom Petty[N3] và Jeff
Lynne[N2]
| 2004
|
| Prince
| Không có
| Outkast và Alicia Keys
| 2004
|
| Seger, BobBob Seger
| Không có
| Kid Rock
| 2004
|
| Traffic
| Bao gồm Jim Capaldi, Dave Mason, Steve
Winwood và Chris Wood.[73]
| Dave Matthews
| 2004
|
| ZZ Top
| Bao gồm Frank Beard, Billy Gibbons và
Dusty Hill.[74]
| Keith Richards[N3]
| 2005
|
| Guy, BuddyBuddy Guy
| Không có
| Eric Clapton[N3] và B.B.
King[N3]
| 2005
|
| O'Jays, TheThe O'Jays
| Bao gồm Eddie Levert, Bobby Massey, William Powell, Sammy Strain và Walter Williams.[75]
| Justin Timberlake
| 2005
|
| Pretenders
| Bao gồm Martin Chambers, Pete Farndon,
James Honeyman-Scott và Chrissie
Hynde.[76]
| Neil Young[N3]
| 2005
|
| Sledge, PercyPercy Sledge
| Không có
| Rod Stewart[N3]
| 2005
|
| U2
| Bao gồm Bono, Adam Clayton, The Edge và
Larry Mullen, Jr..[77]
| Bruce Springsteen[N3]
| 2006
|
| Black Sabbath
| Bao gồm Geezer Butler, Tony Iommi, Ozzy Osbourne và
Bill Ward.[78]
| James Hetfield[N2] và
Lars Ulrich[N2]
| 2006
|
| Blondie
| Bao gồm Clem Burke, Jimmy Destri, Nigel
Harrison, Debbie Harry, Frank Infante, Chris
Stein và Gary Valentine.[79]
| Shirley Manson
| 2006
|
| Davis, MilesMiles Davis
| Không có
| Herbie Hancock
| 2006
|
| Lynyrd Skynyrd
| Bao gồm Bob Burns, Allen Collins, Steve
Gaines, Ed King, Billy Powell, Artimus Pyle,
Gary Rossington, Ronnie Van Zant và
Leon Wilkeson.[80]
| Kid Rock
| 2006
|
| Sex Pistols
| Bao gồm Paul Cook, Steve Jones, Glen Matlock, Johnny Rotten và Sid
Vicious.[81]
| Jann Wenner[N3]
| 2007
|
| Grandmaster Flash and The Furious Five
| Bao gồm Grandmaster Flash, Cowboy, Kidd Creole,
Melle Mel, Rahiem và Scorpio.[82]
| Jay-Z
| 2007
|
| R.E.M.
| Bao gồm Bill Berry, Peter Buck, Mike Mills và Michael Stipe.[83]
| Eddie Vedder[N2]
| 2007
|
| Ronettes, TheThe Ronettes
| Bao gồm Estelle Bennett, Ronnie Spector và
Nedra Talley.[84]
| Keith Richards[N3]
| 2007
|
| Smith, PattiPatti Smith
| Không có
| Zack de la Rocha
| 2007
|
| Van Halen
| Bao gồm Michael Anthony, Sammy Hagar,
David Lee Roth, Alex Van Halen và Eddie Van
Halen.[85]
| Velvet Revolver
| 2008
|
| Dave Clark Five, TheThe Dave Clark Five
| Bao gồm Dave Clark, Lenny Davidson,
Rick Huxley, Denis Payton và
Mike Smith.[86]
| Tom Hanks
| 2008
|
| Cohen, LeonardLeonard Cohen
| Không có
| Lou Reed[N3]
| 2008
|
| Madonna
| Không có
| Justin Timberlake
| 2008
|
| Mellencamp, JohnJohn Mellencamp
| Không có
| Billy Joel[N3]
| 2008
| —
| Ventures, TheThe Ventures
| Bao gồm Bob Bogle, Nokie Edwards, Gerry McGee, Mel
Taylor và Don Wilson.[87]
| John Fogerty[N3]
| 2009
|
| Beck, JeffJeff Beck
| Không có
| Jimmy Page[N3]
| 2009
|
| Little Anthony and the Imperials
| Bao gồm Clarence Collins, Anthony Gourdine, Tracy Lord, Glouster "Nat" Rogers, Sammy Strain và Ernest Wright Jr.[88]
| Smokey Robinson[N3]
| 2009
|
| Metallica
| Bao gồm Cliff Burton, Kirk Hammett, James Hetfield,
Jason Newsted, Robert Trujillo và Lars
Ulrich.[89]
| Flea[N2]
| 2009
| —
| Run–D.M.C.
| Bao gồm Darryl "D.M.C." McDaniels, Jason "Jam-Master Jay" Mizell và
Joseph "DJ Run" Simmons.[90]
| Eminem
| 2009
|
| Womack, BobbyBobby Womack
| Không có
| Ron Wood[N3]
|
Thập niên 2010[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
2010
|
| ABBA
| Bao gồm Benny Andersson, Agnetha Fältskog, Anni-Frid Lyngstad và
Björn Ulvaeus.[91]
| Barry[N3] and Robin
Gibb[N3]
| 2010
|
| Genesis
| Bao gồm Tony Banks, Phil Collins, Peter Gabriel,
Steve Hackett và Mike
Rutherford.[92]
| Trey Anastasio
| 2010
|
| Jimmy Cliff
| Không có
| Wyclef Jean
| 2010
|
| Hollies, TheThe Hollies
| Bao gồm Bernie Calvert, Allan Clarke,
Bobby Elliott, Eric Haydock, Tony Hicks,
Graham Nash và Terry
Sylvester.[93]
| Steven Van Zandt[N2]
| 2010
|
| Stooges, TheThe Stooges
| Bao gồm Dave Alexander, Ron Asheton,
Scott Asheton, Iggy Pop và
James Williamson.[94]
| Billie Joe Armstrong[N2]
| 2011
|
| Alice Cooper
| Bao gồm Alice Cooper, Michael Bruce, Glen Buxton,
Dennis Dunaway và Neal
Smith.[95]
| Rob Zombie
| 2011
|
| Diamond, NeilNeil Diamond
| Không có
| Paul Simon[N3]
| 2011
|
| John, Dr.Dr. John
| Không có
| John Legend
| 2011
|
| Love, DarleneDarlene Love
| Không có
| Bette Midler
| 2011
|
| Waits, TomTom Waits
| Không có
| Neil Young[N3]
| 2012
|
| Beastie Boys
| Bao gồm Michael "Mike D" Diamond, Adam "Ad-Rock" Horovitz và Adam
"MCA" Yauch.[96]
| Chuck D[N2] và LL Cool J
| 2012
| —
| The Blue Caps[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Gene Vincent. Bao gồm Tommy Facenda,
Cliff Gallup, Dickie Harrell, Bobby Jones, Johnny Meeks, Jack Neal, Paul Peek và
Willie Williams.[97]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| The Comets[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Bill Haley. Bao gồm Joey Ambrose, Franny Beecher, Danny Cedrone, Johnny Grande, Ralph Jones, Marshall Lytle,
Rudy Pompilli, Al Rex, Dick Richards và Billy
Williamson.[98]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| The Crickets[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Buddy Holly. Bao gồm Jerry Allison, Sonny Curtis,
Joe B. Mauldin, and Niki
Sullivan.[99]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| Donovan
| Không có
| John Mellencamp[N3]
| 2012
| —
| The Famous Flames[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho James Brown. Bao gồm Bobby Bennett, Bobby Byrd, Lloyd Stallworth và Johnny
Terry.[100]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| Guns N' Roses
| Bao gồm Steven Adler, Duff McKagan, Dizzy
Reed, Axl Rose, Slash, Matt Sorum và
Izzy Stradlin.[101]
| Green Day[N2]
| 2012
| —
| The Midnighters[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Hank Ballard. Bao gồm Henry Booth, Cal Green, Arthur Porter, Lawson Smith, Charles Sutton, Norman Thrasher và Sonny
Woods.[102]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
| —
| The Miracles[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Smokey Robinson. Bao gồm Pete Moore,
Claudette Rogers Robinson, Bobby Rogers, Marv Tarplin và Ronald White.[103]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
| —
| Nyro, LauraLaura Nyro
| Không có
| Bette Midler
| 2012
|
| Red Hot Chili Peppers
| Bao gồm Flea, John Frusciante, Jack Irons,
Anthony Kiedis, Josh Klinghoffer,
Cliff Martinez, Hillel Slovak và Chad
Smith.[104]
| Chris Rock
| 2012
| —
| Small Faces/Faces
| Bao gồm Kenney Jones, Ronnie Lane, Ian
McLagan, Steve Marriott, Rod Stewart và Ronnie
Wood.[105]
| Steven Van Zandt[N2]
| 2013
|
| Heart
| Bao gồm Michael DeRosier, Roger Fisher, Steve Fossen, Howard Leese,
Ann Wilson và Nancy
Wilson.[106]
| Chris Cornell
| 2013
| —
| Albert King
| Không có
| John Mayer
| 2013
|
| Randy Newman
| Không có
| Don Henley[N3]
| 2013
|
| Public Enemy
| Bao gồm William "Flavor Flav" Drayton, Richard "Professor Griff" Griffin, Norman "Terminator X"
Lee Rogers và Carlton "Chuck D" Ridenhour.[107]
| Harry Belafonte và Spike Lee
| 2013
|
| Rush
| Bao gồm Geddy Lee, Alex Lifeson và Neil
Peart.[108]
| Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
| 2013
|
| Donna Summer
| Không có
| Kelly Rowland
| 2014
|
| Peter Gabriel
| Không có
| Chris Martin
| 2014
|
| Hall & Oates
| Bao gồm Daryl Hall và John
Oates.[109]
| Questlove
| 2014
|
| Kiss
| Bao gồm Peter Criss, Ace Frehley, Gene
Simmons và Paul Stanley.[110]
| Tom Morello
| 2014
|
| Nirvana
| Bao gồm Kurt Cobain, Dave Grohl và Krist
Novoselic.[111]
| Michael Stipe[N3]
| 2014
|
| Linda Ronstadt
| Không có
| Glenn Frey[N3]
| 2014
|
| Cat Stevens
| Không có
| Art Garfunkel[N3]
| 2015
|
| The Paul Butterfield Blues Band
| Bao gồm Paul Butterfield, Mike Bloomfield, Elvin Bishop, Billy Davenport, Mark Naftalin,
Jerome Arnold và Sam
Lay.[112]
| Peter Wolf
| 2015
|
| Joan Jett & the Blackhearts
| Bao gồm Joan Jett, Gary Ryan, Lee Crystal và Ricky Byrd.[113]
| Miley Cyrus
| 2015
|
| Lou Reed
| Không có
| Patti Smith[N3]
| 2015
|
| Green Day
| Bao gồm Billie Joe Armstrong, Tré Cool và Mike
Dirnt.[114]
| Fall Out Boy
| 2015
|
| Stevie Ray Vaughan và Double Trouble
| Bao gồm Stevie Ray Vaughan, Chris Layton, Tommy Shannon và
Reese Wynans.[115]
| John Mayer
| 2015
|
| Bill Withers
| Không có
| Stevie Wonder[N3]
| 2016
|
| Cheap Trick
| Bao gồm Bun E. Carlos, Rick Nielsen,
Tom Petersson và Robin
Zander.[116]
| Kid Rock
| 2016
|
| Chicago
| Bao gồm Peter Cetera, Terry Kath, Robert
Lamm, Lee Loughnane, James Pankow,
Walter Parazaider và Danny
Seraphine.[117]
| Rob Thomas
| 2016
|
| Deep Purple
| Bao gồm Ritchie Blackmore, David Coverdale, Rod Evans,
Ian Gillan, Roger Glover, Glenn Hughes,
Jon Lord và Ian Paice.[118]
| Lars Ulrich[N3]
| 2016
| —
| N.W.A
| Bao gồm DJ Yella, Ice Cube, MC Ren,
Eazy-E và Dr. Dre.[119]
| Kendrick Lamar
| 2016
|
| Steve Miller
| Không có
| The Black Keys
| 2017
|
| Electric Light Orchestra
| Bao gồm Bev Bevan, Jeff Lynne, Richard Tandy và
Roy Wood.[120]
| Dhani Harrison
| 2017
|
| Baez, JoanJoan Baez
| Không có
| Jackson Browne[N3]
| 2017
|
| Journey
| Bao gồm Jonathan Cain, Aynsley Dunbar,
Steve Perry, Gregg Rolie, Neal Schon,
Steve Smith và Ross
Valory.[121]
| Pat Monahan
| 2017
|
| Pearl Jam
| Bao gồm Jeff Ament, Matt Cameron, Stone
Gossard, Dave Krusen, Mike McCready và Eddie
Vedder.[122]
| David Letterman
| 2017
| —
| Tupac Shakur
| Không có
| Snoop Dogg
| 2017
|
| Yes
| Bao gồm Jon Anderson, Bill Bruford, Steve Howe, Tony Kaye, Trevor Rabin,
Chris Squire, Rick Wakeman và Alan White.[123]
| Geddy Lee[N3] và
Alex Lifeson[N3]
| 2018
|
| Bon Jovi
| Jon Bon Jovi, David Bryan, Hugh McDonald, Richie Sambora, Alec John Such và Tico
Torres[124]
| Howard Stern
| 2018
|
| The Cars
| Elliot Easton, Greg Hawkes, David Robinson, Ric Ocasek, and Benjamin
Orr[125]
| Brandon Flowers
| 2018
|
| Dire Straits
| Alan Clark, Guy Fletcher,
John Illsley, David Knopfler, Mark
Knopfler và Pick Withers[126]
| John Illsley[N4]
| 2018
|
| The Moody Blues
| Graeme Edge, Justin Hayward, Denny Laine,
John Lodge, Mike Pinder và
Ray Thomas[127]
| Ann Wilson[N3]
| 2018
|
| Nina Simone
| Không có
| Mary J. Blige
| 2019
|
| The Cure
| Perry Bamonte, Jason Cooper,
Michael Dempsey, Reeves Gabrels, Simon
Gallup, Roger O'Donnell, Robert Smith,
Porl Thompson, Lol Tolhurst và Boris
Williams[128]
| Trent Reznor[N2]
| 2019
|
| Def Leppard
| Rick Allen, Vivian Campbell,
Phil Collen, Steve Clark, Joe Elliott,
Rick Savage và Pete
Willis[129]
| Brian May[N3]
| 2019
|
| Jackson, JanetJanet Jackson
| Không có
| Janelle Monáe
| 2019
|
| Nicks, StevieStevie Nicks
| Không có
| Harry Styles
| 2019
|
| Radiohead
| Colin Greenwood, Jonny Greenwood,
Ed O'Brien, Philip Selway và Thom
Yorke[130]
| David Byrne[N3]
| 2019
|
| Roxy Music
| Brian Eno, Bryan Ferry, Eddie Jobson,
Andy Mackay, Phil Manzanera,
Graham Simpson và Paul
Thompson[131][N5]
| Simon Le Bon và John Taylor
| 2019
|
| The Zombies
| Rod Argent, Paul Atkinson, Colin Blunstone, Hugh Grundy và Chris
White[132]
| Susanna Hoffs
| 2020
|
| Depeche Mode
| Vince Clarke, Andy Fletcher,
Dave Gahan, Martin Gore, Alan
Wilder[133]
|
| 2020
|
| The Doobie Brothers
| Jeff "Skunk" Baxter, John Hartman,
Michael Hossack, Tom Johnston,
Keith Knudsen, Michael McDonald,
John McFee, Tiran Porter, Patrick
Simmons[134]
|
| 2020
|
| Houston, WhitneyWhitney Houston
| [135]
|
| 2020
|
| Nine Inch Nails
| Trent Reznor[136]
|
| 2020
|
| Notorious B.I.G., TheThe Notorious B.I.G.
| [137]
| Sean Combs
| 2020
|
| T. Rex
| Marc Bolan, Steve Currie,
Mickey Finn, and Bill
Legend[138]
| Ringo Starr[N3]
| 2021
|
| Foo Fighters[139]
| Dave Grohl, Taylor Hawkins, Rami Jaffee,
Nate Mendel, Chris Shiflett, và Pat
Smear[140]
| Paul
McCartney[N3][141]
|
| Go-Go's, TheThe Go-Go's[139]
| Charlotte Caffey, Belinda Carlisle, Gina Schock,
Kathy Valentine, và Jane
Wiedlin[142]
| Drew Barrymore[141]
|
| Jay-Z[139]
|
| Dave Chappelle[143]
|
| King, CaroleCarole King[139]
| Taylor Swift[141]
|
| Rundgren, ToddTodd Rundgren[139]
| Patti
Smith[N3][144]
|
| Turner, TinaTina Turner[139]
| Angela Bassett[141]
| 2022
|
| Benatar, PatPat Benatar[145]
| Pat Benatar và Neil
Giraldo[146][N7]
|
|
| Duran Duran[145]
| Warren Cuccurullo, Simon Le Bon,
Nick Rhodes, Andy Taylor,
John Taylor, và Roger
Taylor[147]
|
|
| Eminem[145]
|
|
|
| Eurythmics[145]
| Annie Lennox và Dave
Stewart[148]
|
|
| Parton, DollyDolly Parton[145]
|
|
|
| Richie, LionelLionel Richie[145]
|
|
| Simon, CarlyCarly Simon[145]
|
|
Nghệ sĩ có ảnh hưởng
sớm[sửa |
sửa mã nguồn]Woody Guthrie, bổ nhiệm năm 1988.Louis Armstrong, bổ nhiệm năm 1990.Pete Seeger, bổ nhiệm năm 1996.Nghệ sĩ vinh danh trong hạng mục này là
những người "sở hữu âm nhạc có trước thời rock and roll nhưng mang những ảnh hưởng đến sự phát triển của rock and roll và gây cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ dẫn đầu nhạc rock."[2] Khác với những hạng mục biểu diễn khác, những nghệ sĩ này
được lựa chọn bởi một ủy ban. Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm trong ủy ban lựa chọn.[2]
Năm | Hình ảnh | Tên | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[149] |
---|
1986
|
| Rodgers, JimmieJimmie Rodgers
|
| Jerry Wexler
|
| Yancey, JimmyJimmy Yancey
| Ahmet Ertegun
|
| Johnson, RobertRobert Johnson
| Robert Palmer
| 1987
|
| Jordan, LouisLouis Jordan
| Seymour Stein
|
| Walker, T-BoneT-Bone Walker
|
| Williams, HankHank Williams
| 1988
|
| Guthrie, WoodyWoody Guthrie
| Neil Young
|
| Lead Belly
| Pete Seeger
|
| Paul, LesLes Paul
| Jeff Beck
| 1989
|
| Ink Spots, TheThe Ink Spots
| Bill Kenny, Charlie Fuqua, Deek Watson, Jerry Daniels, và Orville "Hoppy" Jones[150]
| Bobby McFerrin
|
| Smith, BessieBessie Smith
|
| Anita Baker
|
| Soul Stirrers, TheThe Soul Stirrers
| Roy Crain Sr., R. H. Harris, Jesse Farley, và E. A. Rundless[151]
| Al Green
| 1990
|
| Christian, CharlieCharlie Christian
|
| Vernon Reid
|
| Armstrong, LouisLouis Armstrong
| Rickie Lee Jones
|
| Rainey, MaMa Rainey
| Bonnie Raitt
| 1991
|
| Howlin' Wolf
| Robert Cray
| 1992
|
| James, ElmoreElmore James
| Robbie Robertson
|
| Longhair, ProfessorProfessor Longhair
| Aaron Neville
| 1993
|
| Washington, DinahDinah Washington
| Natalie Cole
| 1994
|
| Dixon, WillieWillie Dixon
| Chuck Berry
| 1995
|
| Orioles, TheThe Orioles
| Sonny Til, Tommy Gaither, George Nelson, Johnny Reed, và Alexander Sharp[152]
| Deborah Chessler and Seymour Stein
| 1996
|
| Seeger, PetePete Seeger
|
| Arlo Guthrie and Harry Belafonte
| 1997
|
| Jackson, MahaliaMahalia Jackson
| Mavis Staples
|
| Monroe, BillBill Monroe
| Ricky Skaggs and Emmylou Harris
| 1998
|
| Morton, Jelly RollJelly Roll Morton
| Ahmet Ertegun
| 1999
|
| Wills & His Texas Playboys, BobBob Wills & His Texas Playboys
| Bob Wills, Tommy Duncan, Leon McAuliffe,
Johnny Gimble, Joe "Jody" Holley, Tiny Moore, Herb Remington,
Eldon Shamblin, và Al Stricklin[153]
| Chris Isaak
|
| Brown, CharlesCharles Brown
|
| Bonnie Raitt
| 2000
|
| Cole, Nat KingNat King Cole
| Ray Charles
|
| Holiday, BillieBillie Holiday
| Diana Ross
| 2009
|
| Jackson, WandaWanda Jackson[A]
| Rosanne Cash
| 2012
|
| King, FreddieFreddie King[A]
| Billy Gibbons and Dusty Hill
| 2015
|
| The "5" Royales[A]
| John L. Tanner, Eugene Tanner, James E. Moore, Obadiah H. Carter và Lowman Pauling, Jr[154]
| Steve Cropper
| 2018
|
| Tharpe, Sister RosettaSister Rosetta Tharpe[A]
|
| Brittany Howard
| 2021
|
| Kraftwerk[A][139]
| Ralf Hütter, Florian Schneider,
Karl Bartos, and Wolfgang
Flür[155]
| Pharrell Williams
|
| Patton, CharleyCharley Patton[139]
|
| Gary Clark Jr.
|
| Scott-Heron, GilGil Scott-Heron[139]
| Common
| 2022
|
| Belafonte, HarryHarry Belafonte[145]
|
|
| Cotten, ElizabethElizabeth
Cotten[145]
|
|
Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn (giải Ahmet
Ertegun)[sửa |
sửa mã nguồn]Carole King, bổ nhiệm năm 1990George Martin, bổ nhiệm năm 1999Quincy Jones, bổ nhiệm năm 2013Nghệ sĩ vinh danh trong hạng mục này là "những người viết bài hát, nhà sản xuất, DJ, giám đốc sản xuất, nhà báo và những chuyên gia của ngành công nghiệp có những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của rock and
roll."[2] Nhiều người trong hạng mục này cũng là nghệ sĩ trình diễn. Những nghệ sĩ này được chọn lọc bởi cùng một ủy bản của hạng mục "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm". Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm
trong ủy ban lựa chọn.[2] Hạng mục này bị chỉ trích vì bỏ sót nhiều cái tên nổi bật và không tiết lộ đầy đủ tiêu chí bình
chọn.[156] Vào năm 2008, hạng mục đổi tên thành "Giải thưởng Ahmet
Ertegün".[157]
Năm | Hình ảnh | Tên | Người tiến cử[149] |
---|
1986
|
| Freed, AlanAlan Freed
| Norm N. Nite and Scott Muni
|
| Phillips, SamSam Phillips
| Jerry Lee Lewis
|
| Hammond, JohnJohn Hammond
| Ahmet Ertegun
| 1987
|
| Chess, LeonardLeonard Chess
| Ewart Abner
|
| Ertegun, AhmetAhmet Ertegun
| Jann Wenner and Walter Yetnikoff
|
| Leiber and Mike Stoller, JerryJerry Leiber and Mike Stoller
| Brian Wilson
|
| Wexler, JerryJerry Wexler
| Jann Wenner
| 1988
|
| Gordy, Jr., BerryBerry Gordy, Jr.
| Ahmet Ertegun
| 1989
|
| Spector, PhilPhil Spector
| Tina Turner
| 1990
|
| Gerry Goffin và Carole King
| Ben E. King
|
| Holland–Dozier–Holland
| Diana Ross
| 1991
|
| Bartholomew, DaveDave Bartholomew
| The Neville Brothers
|
| Bass, RalphRalph Bass
| Hank Ballard
|
| Ertegun, NesuhiNesuhi Ertegun
| Quincy Jones
| 1992
|
| Fender, LeoLeo Fender
| Keith Richards
|
| Graham, BillBill Graham
| Carlos Santana
|
| Pomus, DocDoc Pomus
| Phil Spector
| 1993
|
| Clark, DickDick Clark
| Dion DiMucci
|
| Gabler, MiltMilt Gabler
| Billy Crystal
| 1994
|
| Otis, JohnnyJohnny Otis
| Etta James
| 1995
|
| Ackerman, PaulPaul Ackerman
| Ahmet Ertegun
| 1996
|
| Donahue, TomTom Donahue
| Bob Krasnow
| 1997
|
| Nathan, SydSyd Nathan
| Seymour Stein
| 1998
|
| Toussaint, AllenAllen Toussaint
| Robbie Robertson
| 1999
|
| Martin, GeorgeGeorge Martin
| Jimmy Iovine
| 2000
|
| Davis, CliveClive Davis
| Patti Smith
| 2001
|
| Blackwell, ChrisChris Blackwell[158]
| Bono
| 2002
|
| Stewart, JimJim Stewart
| Sam Moore and Steve Cropper
| 2003
|
| Ostin, MoMo Ostin
| Lorne Michaels, Paul Simon and Neil Young
| 2004
|
| Wenner, JannJann Wenner
| Mick Jagger
| 2005
|
| Barsalona, FrankFrank Barsalona
| Steven Van Zandt
|
| Stein, SeymourSeymour Stein
| Ice-T
| 2006
|
| Herb Alpert và Jerry Moss
| Sting
| 2008
|
| Gamble and Leon Huff, KennyKenny Gamble and Leon Huff
| Jerry Butler
| 2010
|
| Geffen, DavidDavid Geffen
| Jackson Browne
|
| Blackwell, OtisOtis Blackwell
| Carole King
|
| Jeff Barry và Ellie Greenwich
|
| Shuman, MortMort Shuman
|
| Stone, JesseJesse Stone
|
| Barry Mann và Cynthia Weil
| 2011
|
| Holzman, JacJac Holzman
| John Densmore
|
| Rupe, ArtArt Rupe
| Lloyd Price
| 2012
|
| Kirshner, DonDon Kirshner
| Carole King
| 2013
|
| Adler, LouLou Adler
| Cheech & Chong
|
| Jones, QuincyQuincy Jones
| Oprah Winfrey
| 2014
|
| Epstein, BrianBrian Epstein
| Peter Asher
|
| Loog Oldham, AndrewAndrew Loog Oldham
| 2016
|
| Berns, BertBert Berns
| Steven Van Zandt
| 2020
|
| Azoff, IrvingIrving Azoff
| Don Henley
|
| Landau, JonJon Landau
| Bruce Springsteen
| 2021
|
| Avant, ClarenceClarence Avant[139]
| Lionel Richie
| 2022
|
| Grubman, AllenAllen Grubman[145]
|
|
| Iovine, JimmyJimmy Iovine[145]
|
|
| Robinson, SylviaSylvia Robinson[145]
|
|
Giải thưởng Thành tựu âm
nhạc[sửa |
sửa mã nguồn]Leon Russell, bổ nhiệm năm 2011.
Mở đầu vào năm 2000, hạng mục này "vinh danh những nhạc sĩ dành cả sự nghiệp trình diễn như những nhạc sĩ chơi đệm cho những nghệ sĩ lớn trong quá trình thu âm và trên sân khấu." Một ủy ban riêng biệt, bao gồm hầu hết là những nhà sản xuất, lựa chọn những người xứng
đáng.[2] Vào năm 2010, thể loại này đổi tên thành "Giải thưởng cho Thành tựu âm nhạc". Theo Joel Peresman, Chủ tịch Quỹ Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll, "Giải thưởng này giúp chúng tôi linh hoạt tìm hiểu và tìm ra nhiều người có thể
không được ghi nhận xứng đáng."[159] James Burton, bổ nhiệm năm 2001.
Năm | Hình | Tên | Nhạc cụ | Người tiến cử[160] |
---|
2000
|
| Blaine, HalHal Blaine
| Drums[161]
| Jerry Leiber and Mike Stoller
|
| Curtis, KingKing Curtis
| Saxophone[162]
|
| Jamerson, JamesJames Jamerson
| Bass guitar[163]
|
| Moore, ScottyScotty Moore
| Guitar[164]
|
| Palmer, EarlEarl Palmer
| Drums[165]
| 2001
|
| Burton, JamesJames Burton
| Guitar[166]
| Keith Richards
|
| Johnson, JohnnieJohnnie Johnson
| Piano[167]
| 2002
|
| Atkins, ChetChet Atkins
| Guitar[168]
| Marty Stuart
| 2003
|
| Benjamin, BennyBenny Benjamin
| Drums[169]
| Paul Shaffer
|
| Cramer, FloydFloyd Cramer
| Piano[170]
|
| Douglas, SteveSteve Douglas
| Saxophone[171]
| 2008
|
| Little Walter
| Harmonica[172]
| Ben Harper
| 2009
|
| Black, BillBill Black
| Bass guitar[173]
| Garry Tallent
|
| Fontana, D. J.D. J. Fontana
| Drums[174]
| Max Weinberg
|
| Oldham, SpoonerSpooner Oldham
| Keyboard[175]
| Paul Shaffer
| 2011
|
| Russell, LeonLeon Russell
| N/A
| Elton John
| 2012
|
| Matassa, CosimoCosimo Matassa
| Robbie Robertson
|
| Dowd, TomTom Dowd
|
| Johns, GlynGlyn Johns
| 2014
|
| E Street Band[B]
| Bruce Springsteen
| 2015
|
| Starr, RingoRingo Starr
| Paul McCartney
| 2017
|
| Rodgers, NileNile
Rodgers[A][176]
| Pharrell Williams
| 2021
|
| LL Cool
J[A][139]
| Dr. Dre
|
| Preston, BillyBilly Preston[139]
| Ringo Starr
|
| Rhoads, RandyRandy Rhoads[139]
| Tom Morello
| 2022
|
| Jimmy Jam and Terry Lewis[145]
|
|
| Judas
Priest[A][C][145]
|
|
Vinh danh nhiều lần[sửa |
sửa mã nguồn]Tính đến 2022, chỉ có 21 nghệ sĩ trình diễn được xướng tên hơn hai lần; có 14 người được công nhận dưới cương vị của một nghệ sĩ đơn ca và thành viên ban nhạc—7 người còn
lại vinh danh ở 2 ban nhạc khác nhau. Eric Clapton là nghệ sĩ duy nhất vinh danh 3 lần: trong vai trò nghệ sĩ đơn, cùng với The Yardbirds và
Cream.[177]
Clyde McPhatter là người đầu tiên vinh danh 2 lần và là một trong 3 nghệ sĩ ghi tên ở vị trí nghệ sĩ đơn và sau đó là cùng với ban nhạc, 2 nghệ sĩ còn lại là Neil Young và
Rod Stewart. Stephen Stills là nghệ sĩ duy nhất được vinh danh 2 lần trong cùng 1 năm.
Crosby, Stills & Nash, ghi danh năm 1997, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên tiếp tục được vinh danh cùng những nghệ sĩ khác: David Crosby với
The Byrds năm 1991, Stephen Stills với Buffalo Springfield năm 1997 và Graham Nash với
The Hollies năm 2010. The Beatles, công nhận năm 1988, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên được ghi nhận cho sự nghiệp đơn ca trong lần bổ nhiệm thứ 2. Ringo
Starr là người đầu tiên đứng ở 2 hạng mục khác nhau (cùng The Beatles năm 1988 và "Giải thưởng Thành tựu âm nhạc" năm 2015).
Tên | Lần đầu | Năm | Lần hai | Năm | Lần ba | Năm |
---|
Beck, JeffJeff Beck
| The Yardbirds
| 1992
| Nghệ sĩ đơn
| 2009
| —
| —
| Carter, JohnnyJohnny Carter
| The Flamingos
| 2001
| The Dells
| 2004
| —
| —
| Clapton, EricEric Clapton
| The Yardbirds
| 1992
| Cream
| 1993
| Nghệ sĩ đơn
| 2000
| Crosby, DavidDavid Crosby
| The Byrds
| 1991
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| —
| —
| Gabriel, PeterPeter Gabriel
| Genesis
| 2010
| Nghệ sĩ đơn
| 2014
| —
| —
| Harrison, GeorgeGeorge Harrison
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 2004
| —
| —
| Jackson, MichaelMichael Jackson
| The Jackson Five
| 1997
| Nghệ sĩ đơn
| 2001
| —
| —
| Lennon, JohnJohn Lennon
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 1994
| —
| —
| Mayfield, CurtisCurtis Mayfield
| The Impressions
| 1991
| Nghệ sĩ đơn
| 1999
| —
| —
| McCartney, PaulPaul McCartney
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 1999
| —
| —
| McPhatter, ClydeClyde McPhatter
| Nghệ sĩ đơn
| 1987
| The Drifters
| 1988
| —
| —
| Nash, GrahamGraham Nash
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| The Hollies
| 2010
| —
| —
| Page, JimmyJimmy Page
| The Yardbirds
| 1992
| Led Zeppelin
| 1995
| —
| —
| Reed, LouLou Reed
| The Velvet Underground
| 1996
| Nghệ sĩ đơn
| 2015
| —
| —
| Simon, PaulPaul Simon
| Simon and Garfunkel
| 1990
| Nghệ sĩ đơn
| 2001
| —
| —
| Starr, RingoRingo Starr
| The Beatles
| 1988
| Giải thưởng Thành tựu âm nhạc, Nghệ sĩ đơn
| 2015
| —
| —
| Stewart, RodRod Stewart
| Nghệ sĩ đơn
| 1994
| Faces
| 2012
| —
| —
| Stills, StephenStephen Stills
| Buffalo Springfield
| 1997
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| —
| —
| Sammy Strain
| The O'Jays
| 2005
| Little Anthony & The Imperials
| 2009
| —
| —
| Wood, RonnieRonnie Wood
| The Rolling Stones
| 1989
| Faces
| 2012
| —
| —
| Young, NeilNeil Young
| Nghệ sĩ đơn
| 1995
| Buffalo Springfield
| 1997
| —
| —
|
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]Chú giải- ^ "Were not coming. Were not your monkey and so what?" [sic] Phát ngôn chính thức từ
Sex Pistols đến Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào ngày 24 tháng 2 năm 2006.
- ^ a
b c d e
f Các ban nhạc hỗ trợ bổ nhiệm bởi một ủy ban riêng và không được bỏ phiếu bầu chọn như các ứng cử viên khác.
Chú thích- ^ “Rock and Roll Hall of Fame Inductees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j “Induction Ceremony and Process”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^ Smith, Troy L. (8 Tháng 4 năm 2016). “Cleveland will host Rock & Roll Hall of Fame Ceremony every two
years”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 9 Tháng 4 năm
2016.
- ^ Friedman, Roger (4 Tháng 4 năm 2001). “Rock Hall of Fame Fallout: 'There Is Resentment Building
Up”. Fox News. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^ Selvin, Joel (14 Tháng 11 năm 2007).
“View: Rock and Roll Hall offers lackluster candidates”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^ Sinkevics, John (11 Tháng 3 năm 2007).
“Hall voters' bias leaves prog-rock out – again”. The Grand Rapids
Press.
- ^ Friedman, Roger (14 Tháng 3 năm 2007). “Rock Hall Voting Scandal: Rock Group Actually
Won”. Fox News. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^ Soeder, John (ngày 9 tháng 2 năm 2012). “Crickets, Famous Flames, Comets,
Miracles, Midnighters and Blue Caps added to Rock Hall induction ceremony”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ a
b
c
d “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Everly Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 7 Tháng 6 năm
2007.
- ^ “The Coasters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Beach Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Beatles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Drifters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Supremes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Rolling Stones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Temptations”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Four Seasons”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Four Tops”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Kinks”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Platters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Simon & Garfunkel”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Who”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Byrds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Impressions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Ike & Tina Turner”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Booker T. & The M.G.'s”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Isley Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Jimi Hendrix Experience”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sam & Dave”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Yardbirds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Cream”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Creedence Clearwater Revival”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Doors”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Frankie Lymon & The Teenagers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sly & The Family Stone”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Animals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Grateful Dead”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Allman Brothers Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Led Zeppelin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Martha & The Vandellas”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 Tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Gladys Knight & the Pips”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Jefferson Airplane”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 17 Tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Pink Floyd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Shirelles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Velvet Underground”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Bee Gees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Buffalo Springfield”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Crosby, Stills & Nash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Jackson Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Parliament-Funkadelic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Rascals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Eagles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Fleetwood Mac”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Mamas & The Papas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Santana”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Staple Singers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^
a
b
c Soeder, John (ngày 22 tháng 9 năm 1999). “Canton's O'Jays, Aerosmith among Rock Hall finalists”.
The Plain Dealer. tr. 1.
- ^ “Aerosmith”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Flamingos”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Queen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Steely Dan”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Tom Petty & The Heartbreakers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Ramones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Talking Heads”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “AC/DC”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Clash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Elvis Costello & the Attractions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Police”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Righteous Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Dells”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc
lưu trữ ngày 11 Tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm 2008.
- ^ “Traffic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “ZZ Top”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The O'Jays”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Pretenders”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “U2”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Black Sabbath”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Blondie”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Lynyrd Skynyrd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sex Pistols”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Grandmaster Flash and The Furious Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “R.E.M.”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Ronettes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Van Halen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Dave Clark Five”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Ventures”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Little Anthony and the Imperials”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “Metallica”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009.
Bản gốc lưu trữ ngày 29 Tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “Run-D.M.C.”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “ABBA”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 Tháng 3 năm
2019.
- ^ “Genesis”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 Tháng 3 năm
2010.
- ^ “The Hollies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Bản
gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 Tháng 3 năm
2010.
- ^ “The Stooges”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Bản
gốc lưu trữ ngày 24 Tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 Tháng 3 năm
2010.
- ^ “Alice Cooper Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 15 Tháng 12 năm
2010.
- ^ “Beastie Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Blue Caps”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Bản gốc lưu
trữ ngày 21 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Comets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Bản
gốc lưu trữ ngày 24 Tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Crickets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Famous Flames”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 26 Tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “Guns N' Roses”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Midnighters”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 19 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Miracles”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 15 Tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 Tháng 2 năm
2012.
- ^ “Red Hot Chili Peppers”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Small Faces/Faces”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012.
Bản gốc lưu trữ ngày 13 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2012.
- ^ “Heart”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2013.
- ^ “Public Enemy”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013.
Bản gốc lưu trữ ngày 12 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm
2013.
- ^ “Rush”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày
5 Tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 Tháng 4 năm 2013.
- ^ “Daryl Hall and John Oates”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 21 Tháng 12 năm
2013.
- ^ “Kiss”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Nirvana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “The Paul Butterfield Blues Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 31 Tháng 1 năm 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Joan Jett & the Blackhearts”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 18 Tháng 4 năm 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Green Day”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Stevie Ray Vaughan and Double Trouble”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.[liên kết hỏng]
- ^
“Cheap Trick”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Chicago”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Deep Purple”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “N.W.A”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Electric Light Orchestra”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 Tháng 12 năm
2016.
- ^ “Journey”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 Tháng 12 năm
2016.
- ^ “Pearl Jam”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 Tháng 12 năm
2016.
- ^ “Yes”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 20 tháng 12 năm
2016.
- ^ “Bon Jovi”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Cars”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “Dire Straits”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Moody Blues”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Cure”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Def Leppard”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Radiohead”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Roxy Music”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “The Zombies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Depeche Mode | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “The Doobie Brothers | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Whitney Houston | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Nine Inch Nails | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “The Notorious B.I.G. | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 15 Tháng 1 năm
2020.
- ^ “T. Rex | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 15 Tháng 1 năm
2020.
- ^
a b
c d
e f
g h
i j
k l
m “Class of 2021 Inductees | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 12 Tháng 5 năm
2021.
- ^ “Foo Fighters | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 1 Tháng 2 năm
2022.
- ^
a
b
c
d Smith, Troy L. (18 Tháng 10 năm 2021). “Taylor
Swift to perform at 2021 Rock & Roll Hall of Fame Induction Ceremony”. Cleveland.com (bằng tiếng Anh). The Plain Dealer. Truy cập ngày 18 Tháng 10 năm
2021.
- ^ “The Go-Go's | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 1 Tháng 2 năm
2022.
- ^ Smith, Troy L. “Jay-Z brings larger than life presence to Rock & Roll Hall of Fame
Ceremony”. Cleveland.com. Truy cập ngày 31 Tháng 10 năm
2021.
- ^ “Patti Smith Inducts Todd Rundgren Into Rock and Roll Hall of Fame”. Ultimate Classic Rock (bằng tiếng Anh).
Truy cập ngày 31 Tháng 10 năm
2021.
- ^ a
b c
d e
f g
h i
j k
l m
n “The 2022 Rock & Roll Hall of Fame Inductees | Future Rock Legends”. www.futurerocklegends.com. Truy cập ngày 4 Tháng 5 năm
2022.
- ^ “Pat Benatar | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 4 Tháng 5 năm
2022.
- ^ “Duran Duran | Rock & Roll Hall of Fame”.
www.rockhall.com.
- ^ “Eurythmics | Rock & Roll Hall of Fame”.
www.rockhall.com.
- ^ a
b “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập ngày 4 Tháng 11 năm
2021.
- ^ “The Ink Spots”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Soul Stirrers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Orioles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Bob Wills & His Texas Playboys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm
2007.
- ^ “The "5" Royales”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 14 Tháng 12 năm
2017.
- ^ “Kraftwerk | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập ngày 12 Tháng 5 năm
2021.
- ^ Roger Friedman (ngày 13 tháng 12 năm 2007). “Golden Globes: Stars Fill in Blanks; Rock Hall of Fame”.
Fox News. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Inductees for 2008”. Rock and Roll Hall of Fame official website. ngày 13
tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 Tháng 3 năm
2008.
- ^ “CHRIS BLACKWELL”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2021.
- ^ Soeder, John (ngày 15 tháng 12 năm 2010). “Neil Diamond, Alice Cooper, Dr. John, Darlene Love and Tom Waits
headed into Rock Hall”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 20 Tháng 12 năm
2010.
- ^ “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập ngày 4 Tháng 11 năm
2021.
- ^ “Hal Blaine”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “King Curtis”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “James Jamerson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Scotty Moore”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Earl Palmer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “James Burton”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Johnnie Johnson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Chet Atkins”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Benny Benjamin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Floyd Cramer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Steve Douglas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Little Walter”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 Tháng 1 năm
2008.
- ^ “Bill Black”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “DJ Fontana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “Spooner Oldham”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm
2009.
- ^ “Class of 2017 Inductions”. Rock & Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 13 Tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 Tháng 12 năm
2016.
- ^ “Rock and Roll Hall of Fame makes Clapton first triple inductee”. CNN. ngày 7 tháng 3 năm 2000.
Bản gốc lưu trữ ngày 15 Tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm
2008.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Phương tiện liên quan tới
Những nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll tại Wikimedia Commons
- “Danh sách bổ nhiệm”. Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Truy cập ngày 31 Tháng 12 năm 2007.
Có một số ban nhạc rock Christian tuyệt vời ngoài kia để lựa chọn, và phần gây chú ý là họ sẽ thay đổi quan điểm của bạn về một ban nhạc rock Christian nên trông như thế nào.Thành thật mà nói, có một số ban nhạc ngoài kia nơi bạn cần nghe lời bài hát của họ để xem họ đến từ đâu, vì nó không phải là tất cả về vẻ ngoài trong âm nhạc, mà là những gì lời bài hát nói. Vì vậy, hãy để bạn đưa bạn qua danh sách 23 ban nhạc rock Christian hay nhất mọi thời đại này. 1. Crowder
Crowder - Thiên Chúa tốt lành toàn năng
Tôi nghĩ thật công bằng khi nói rằng Crowder là một trong những ban nhạc rock Christian nổi tiếng nhất hiện nay.Đây là một tảng đá mềm, gần giống như Nickelback trong Tempo và Style, nhưng với lời bài hát Kitô giáo mạnh mẽ trong suốt.Nếu bạn muốn trải nghiệm một số Christian Rock dễ nghe, thì đây là ban nhạc để kiểm tra. Tiếp theo: Các ban nhạc rock hay nhất trong lịch sử âm nhạc (danh sách đầy đủ đặc trưng) 2. & nbsp;Đúc vương miệnCasting Crowns - Khen ngợi bạn trong cơn bão này (video lời bài hát chính thức)
Được thành lập vào năm 1999, họ được dẫn dắt bởi một mục sư thanh niên, và trong khi họ chắc chắn là một ban nhạc rock Christian, tôi đã đưa họ vào danh mục nhạc rock mềm.Một lần nữa, lời bài hát của họ rất mạnh mẽ trong thông điệp mà họ đưa ra, và chiều sâu của ý nghĩa trong lời bài hát của họ là lý do tại sao tôi đã thêm chúng vào danh sách này. Tiếp theo: Những bài hát thờ phượng hàng đầu cho Chúa Giêsu thờ phượng 3. SkilletSkillet - Nơi ẩn náu (video lời bài hát chính thức)
Được hình thành ở Memphis, điều về Skillet là họ chắc chắn là một ban nhạc rock cứng hơn bạn có lẽ mong đợi từ bối cảnh nhạc rock Christian.Nhưng sau đó, điều tôi yêu thích ở họ là cách họ có thể nghiêm túc khuấy động để sau đó chuyển nó xuống một số cấp độ thành thứ gì đó đã giành được loa của bạn.Nó cho thấy sự linh hoạt thực sự trong âm nhạc của họ. Tiếp theo: Các ban nhạc hay nhất của thập kỷ 2000 (danh sách đầy đủ đặc trưng) 4. Krutch hàng ngàn feet (TFK)"Con đường không đi được" trực tiếp (từ 'những con đường không đi')
Được thành lập vào năm 1997, ban nhạc rock Canada này có thể hét lên một thông điệp Kitô giáo trong âm nhạc của họ, nhưng nó đã không ngăn được album của họ đến vị trí số một trên bảng xếp hạng nhạc rock cứng.Trên thực tế, đó là một thứ gì đó mà họ đã quản lý để làm hai lần, vì vậy, rõ ràng họ biết cách kết hợp một số âm nhạc tuyệt vời với nhau cho tất cả những người yêu thích nhạc rock. 5. P.O.D (phải trả khi chết)
P.O.D.- Tuổi trẻ của quốc gia (video âm nhạc chính thức) [HD]
Bây giờ, tôi biết cái tên nghe có vẻ đáng sợ, nhưng nhóm nhạc rock Christian này thực sự hoạt động vào những năm 90.Đến từ miền nam California, điều điên rồ về âm nhạc của họ là thực tế nó vẫn còn mới và có liên quan đến ngày hôm nay thậm chí khoảng 20 năm sau khi ghi âm.P.O.D đã có một thông điệp cho mọi thế hệ Kitô hữu nhờ vào bài hát của họ Thanh niên của quốc gia, đó là một thông điệp mà tôi đề nghị bạn nghe. & NBSP; 6. Lính kRelient K - Deathbed (Feat. Jon Foreman) [Trực tiếp tại Ritz, Raleigh, NC - 29/10/16]
Ban nhạc rock có trụ sở tại Ohio này đã tồn tại hơn 25 năm và họ chắc chắn biết cách đưa vào một chương trình tuyệt vời.Sự nghiệp của họ đã ra khỏi thế giới này với một đề cử cho một giải Grammy và các giải thưởng quan trọng khác thậm chí còn chống lại các ban nhạc rock chính thống hơn.Một lần nữa, điều đó cho thấy sức mạnh của âm nhạc của họ, và họ thật tuyệt vời khi nhận được thông điệp mong muốn của họ to và rõ ràng. Tiếp theo: Những bài hát Kitô giáo hay nhất cho trẻ em 7. NeedtobreatheNeedtobreathe - "Out of Body" [Âm thanh chính thức]
Những gì tôi yêu thích về ban nhạc này là cách họ trở thành một kẻ cháy chậm thực sự khi nói đến sự phát triển và phát triển của họ.Họ đã liên tục làm việc với âm nhạc của họ từ đầu những năm 2000 mặc dù họ phải mất một thập kỷ để đi đến bất cứ đâu.Mong muốn và sự nhất quán đó cũng xuất hiện trong nhạc rock của họ, vì vậy bạn biết chính xác những gì mong đợi khi bạn kiểm tra chúng. 8. Lọ đất sétLọ đất sét - lũ lụt
Jars of Clay đã làm rung chuyển khán giả từ những năm 2000, và đây chỉ là Christian Rock and Roll cổ điển có thể được nghe bởi khá nhiều người.Nó có âm nhạc rock dễ nghe tuyệt đối của bạn, rất nhiều niềm vui để nghe, và nó mang đến một sự rung cảm khá tuyệt vời sẽ ở lại với bạn.Theo tôi, những người này nên lớn hơn họ trong thế giới âm nhạc. 9. Flyleaf
Flyleaf - tất cả xung quanh tôi
Flyleaf có một chút khác biệt như một ban nhạc rock Christian vì họ phù hợp hơn với Emo Rock hơn là bất cứ điều gì khác.Tuy nhiên, họ thực sự vẫn là một ban nhạc rock Christian.Ban nhạc này có xu hướng gọi khá nhiều cảm xúc trong các bài hát của họ, và họ đối phó với một số chủ đề bận rộn, nhưng làm như vậy với ân sủng và không làm cho mọi thứ dường như chán nản.Trên thực tế, âm nhạc của họ có thể khá nâng cao đôi khi. Tiếp theo: Các ban nhạc EMO tốt nhất trong lịch sử thể loại 10. KutlessKutless- Words of Fire (video lời bài hát chính thức)
Được thành lập vào năm 1999, Kutless có khả năng này để liên lạc với sự tức giận và giận dữ đang ngồi đó ở thanh thiếu niên Kitô giáo.Kết quả là, những thanh thiếu niên đó cảm thấy âm nhạc thực sự cộng hưởng với họ, nhưng vẫn có một thông điệp Kitô giáo mạnh mẽ trong đó.Một lần nữa, đây là một ban nhạc chơi với sức mạnh và cảm xúc thực sự với một thông điệp được thiết kế để gắn bó với bạn.Đó là loại ban nhạc mà họ buộc bạn thực sự nghĩ về thông điệp mà họ đang đưa ra, và đó là một điều họ thực sự làm nổi bật. & NBSP; 11. Ngày thứ baNgày thứ ba - Khóc với Chúa Giêsu (video chính thức)
Điều tôi yêu thích ở ngày thứ ba là sự nhất quán của thông điệp của họ.Trọng tâm chính của họ là sản xuất âm nhạc cho các Kitô hữu gặp rắc rối và để cảm thấy được nghe và nhìn thấy.Được đưa ra bởi Mac Powell, anh đã tiếp tục có một sự nghiệp solo thành công.Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy lạc lõng và đang tìm kiếm âm nhạc chạm vào tâm hồn một cách hiệu quả, thì ban nhạc này là một ban nhạc bạn thực sự nên nghe.Nó rất sâu sắc và có ý nghĩa, vì vậy, don dự đoán điều này sẽ đầy đủ trên hard rock bằng mọi cách. 12. đệ tửĐệ tử: Radical (video âm nhạc chính thức)
Được thành lập vào năm 1992, đệ tử thường được xem là một trong những ban nhạc rock Christian hay nhất mọi thời đại, và vì lý do chính đáng.Ban nhạc này thực sự biết cách đánh bại các bài hát và lấp đầy bạn với rất nhiều năng lượng đến nỗi bạn không thể giúp mình nhưng được mang theo cùng với họ.Biến nó to, và chuẩn bị đá theo cam kết mạnh mẽ của họ đối với lời bài hát Christian.Những kẻ này chỉ tin vào việc đi vào vụ nổ đầy đủ này, và đó chính xác là cách bạn cần lắng nghe họ. Switchfoot - có nghĩa là sống [âm thanh chính thức]
Điều tôi thích về Switchfoot là khả năng rõ ràng của họ để đưa đám đông vào các bài hát của họ.Cảm giác như thể họ chỉ có thể làm những bài hát khuyến khích mọi người xung quanh tham gia, và đó là một điều kỳ diệu.Lyrical, họ rất nổi bật, và tôi không nghĩ rằng sẽ quá lâu trước khi bạn thấy mình hát theo giống như mọi người khác để làm.Nó chỉ là khả năng của họ để làm cho mọi thứ trở nên hấp dẫn đến nỗi nó giúp họ nổi bật giữa đám đông. & NBSP; 14. AnberlinAnberlin "Hai ngôi mộ" (video âm nhạc chính thức)
Tôi nghĩ rằng đây là một sự bao gồm thú vị bởi vì mặc dù ca sĩ chính của Anberlin là một Cơ đốc nhân, và âm nhạc của họ không gây khó chịu mặc dù nó rất khó khăn, nhưng ban nhạc đã giành chiến thắng đặc biệt với Christian Rock.Tuy nhiên, rất nhiều Kitô hữu đã thực hiện bước đó cho họ, dẫn đến việc họ được phân loại là một ban nhạc Kitô giáo.Chỉ cần mong đợi một số đá nghiêm trọng sẽ xảy ra khi bạn lắng nghe họ, và tôi hứa rằng nó đã thắng được những gì bạn có thể dự đoán. & NBSP; 15. ĐỏMàu đỏ - Cuộc chiến chúng tôi đã thực hiện
Red không chỉ là một ban nhạc rock Christian mà còn là một ban nhạc kim loại Kitô giáo, đưa ra một dấu hiệu cho thấy sức mạnh thô tồn tại trong các bài hát của họ.Niềm đam mê sản xuất âm nhạc và những gì họ muốn nói trong lời bài hát của họ xuất hiện to và rõ ràng.Nếu bạn yêu thích Hard Rock, thì tôi thực sự khuyên bạn nên cho Red một shot.Bạn có thể làm mình ngạc nhiên với mức độ bạn yêu họ.Tôi biết rằng, tôi cảm thấy thế nào khi tôi nghe họ nghe lần đầu tiên. Tiếp theo: Các ban nhạc kim loại hàng đầu mọi thời đại (danh sách đầy đủ đặc trưng) 16. Leeland
Leeland - Vẫn hùng mạnh (video âm nhạc chính thức)
Được thành lập ở Texas vào năm 2004, Leeland là loại nhóm nhạc rock Christian mà bạn có thể đưa vào bất cứ lúc nào và biết các bài hát sẽ kéo bạn vào và nắm bắt thông điệp phía sau chúng.Được biết đến với cách tiếp cận nhạc rock mềm mại của họ, những giai điệu mà Leeland sản xuất là nổi bật, trong khi lời bài hát nói lên chính họ.Album của họ luôn đi qua như một người khá tâm linh làm cho họ trở thành một niềm vui tuyệt đối để nghe.Nó là loại nhạc mà bạn có thể đặt nó, ngồi lại và tận hưởng trải nghiệm. 17. Tro vẫn cònTro cốt vẫn còn - kết thúc của tôi
Điều nổi bật về tro tàn vẫn là thực tế họ không giữ lại khi nói đến việc khuấy động.Có rất nhiều cảm giác nghiệt ngã với âm nhạc của họ, nhưng họ vẫn kiên định trong thông điệp mà họ luôn muốn đưa ra với các bài hát của mình.Mong đợi rất nhiều niềm đam mê trong mọi khía cạnh của âm nhạc của họ, trong khi giai điệu của họ có khả năng thay đổi cách bạn cảm nhận về nhạc rock cứng.Sự thô lỗ xung quanh các bài hát của họ xuất hiện trái ngược hoàn toàn với lời bài hát, đó là một sự kết hợp tuyệt vời. 18. TruslowTruslow - Killer (Video âm nhạc chính thức)
Truslow là một ban nhạc rock Christian tuyệt vời để nghe, đặc biệt nếu bạn thích thứ gì đó gần gũi hơn với nhạc pop-rock hơn là hard rock.Các bài hát của họ có một cảm giác hấp dẫn với họ, nhưng họ cũng chơi với rất nhiều năng lượng đến nỗi bạn cảm thấy nó đổ ra cho bạn khi bạn lắng nghe.Ngoài ra, mọi người thích hát cùng với họ, đó luôn là một điều tuyệt vời cho bất kỳ ban nhạc nào. 19. Chữ màu đenChữ cái màu đen - treo trên một chủ đề
Tôi thích thực tế rằng ban nhạc này là một nhóm vợ chồng, nhưng có nhiều thứ với họ hơn là một gia đình cảm thấy.Những gì bạn có ở đây là một ban nhạc cung cấp rất nhiều nhạc rock với khả năng kết hợp một số khoảnh khắc guitar nghiêm túc nhưng vẫn với một thông điệp Kitô giáo mạnh mẽ trong suốt lời bài hát của họ.Ban nhạc này là một vụ nổ tuyệt đối, và họ đã sẵn sàng đưa bạn đi cùng với họ, nhưng chỉ cần chuẩn bị cho rất nhiều tiếng ồn. 20. Đối với vua & quốc giacho Vua & Quốc gia |Liên quan (Video âm nhạc chính thức)
Ban nhạc này luôn làm cho mọi thứ trông dễ dàng khi nói đến âm nhạc của họ.Là một ban nhạc, họ có & nbsp; đã giành được một số giải Grammy & NBSP; cho pop-rock của họ, và sự nổi tiếng của họ trên Rock, nói chung, là rất ấn tượng.Họ xem âm nhạc là có khả năng làm việc với cảm xúc của mọi người, và đó là lý do tại sao họ suy nghĩ rất nhiều vào lời bài hát của họ để đảm bảo họ có thể nhận được thông điệp chính của họ trong mỗi bài hát.Nếu bạn muốn một chút nhạc rock thoải mái, thì đây là một ban nhạc mà bạn có thể muốn thêm vào danh sách phát của mình. 21. Pennell
Pennell - Fall on the Nation ft. Corry Robinson
Một điều tôi yêu thích về Pennell là thực tế họ có phần bay dưới radar.Bạn thấy đấy, ban nhạc này nhỏ hơn hầu hết đã xuất hiện trong danh sách này, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng kém hơn theo bất kỳ cách nào.Thay vào đó, họ chắc chắn xứng đáng với vị trí của họ.Trọng tâm chính của họ là sản xuất các bài hát với lời bài hát tin kính, và họ ít quan tâm đến việc làm cho nó lớn như các ban nhạc khác.Đối với họ, đó là tất cả về âm nhạc rock của họ chạm vào mọi người, và tôi phải chấp nhận rằng đây là điều họ làm với một phong cách nào đó. 22. MercymeMercyme - Sau đó, Chúa Kitô đã đến (video lời bài hát chính thức)
Ban nhạc Christian Rock đương đại này được thành lập vào năm 1994, và trọng tâm chính của họ là lời bài hát Christian mạnh mẽ trong suốt các bài hát của họ.Họ cũng biết cách khuấy động, nhưng don hy vọng họ sẽ làm nổ loa hoàn toàn của bạn.Thay vào đó, họ đảm bảo bạn có thể chú ý đến các từ và hoàn toàn hiểu những gì họ đang cố gắng nói với bạn.Một điều bạn có thể chắc chắn là năng lượng từ âm nhạc của họ sẽ trở nên lây nhiễm và bạn không thể ngăn nó tác động đến bạn. 23. DC nói chuyệnDC Talk - Jesus Freak (Video gốc)
DC Talk là tên rút ngắn của ban nhạc, thực sự là viết tắt của Christian Talk, và ban nhạc này hoàn toàn khác với bất cứ điều gì khác trong danh sách này.Họ kết hợp Christian Rock với hip hop, vì vậy bạn có thể thấy cách họ đã kết hợp một số thể loại âm nhạc khác nhau, ngay cả trong một bài hát.Tôi yêu khi một ban nhạc làm điều này vì nó giúp họ nổi bật so với người khác, nhưng họ không kết thúc ở đó.Thay vào đó, lời bài hát của họ cũng đi kèm với chủ đề Kitô giáo mạnh mẽ đó, nhưng tôi chỉ đánh giá cao cách họ di chuyển giữa các thể loại đó và tạo ra một năng lượng mạnh mẽ trong âm nhạc của họ khi họ làm như vậy. Barry là một nhà văn chuyên nghiệp với hơn một thập kỷ kinh nghiệm.Tình yêu âm nhạc của anh bắt nguồn từ những ngày sinh viên của anh ấy để kiểm tra và các ban nhạc sắp ra mắt ở những góc tối nhất của các quán bar và câu lạc bộ ở Edinburgh.Hầu hết không bao giờ làm cho nó đến thời điểm lớn, nhưng nó đã mở mắt cho một thế giới nhạc sống thô và không được lọc. darkest corners of bars and clubs in Edinburgh. Most never made it to the big time, but it opened his eyes to a world of live music that was raw and unfiltered. Tình yêu của việc phát hiện ra một cái gì đó mới vẫn còn với anh.Với sự đánh giá cao về âm nhạc được mô tả tốt nhất là chiết trung, thị hiếu âm nhạc của anh ấy từ Eric Clapton đến Eminem cho đến Snow Patrol và Incubus.Những ký ức mà âm nhạc có thể đưa trở lại trước là điều mà anh ấy cố gắng miêu tả trong bài viết của mình. to Snow Patrol and Incubus. The memories that music can bring back to the fore is something he tries to portray in his
writing.
Ban nhạc Christian nổi tiếng nào?
Các ban nhạc như DC Talk, Newsboys, lọ của Clay, Audio Adrenaline và nhiều người khác đã đạt được thành công thương mại.DC Talk, Newsboys, Jars of Clay, Audio Adrenaline and many others achieved commercial success.
Có bất kỳ nhạc rock Christian tốt nào không?
Fireflight, Skillet, Kutless, Seventh Day Slumber, tro cốt vẫn còn, được gửi bởi Ravens, The Letter Black, Silverline, một số màu đỏ, và một số môn đệ là một số ban nhạc rock cứng Christian thực sự tuyệt vời. are some really awesome Christian hard rock bands.
Kitô hữu là những ngôi sao nhạc rock nào?
Các ca sĩ thành công nhất trong Christian Hard Rock/Metal.. Alice Cooper được biết đến với việc ảnh hưởng đến cảnh kim loại chém/kinh dị..... Blackie Lawless đã đi từ một nhà thờ đến huyền bí, đến Chúa Giêsu..... John Cooper đã đưa Skillet lên một tầm cao mới..... Amy Lee đã tiếp quản khi cô lần đầu tiên bùng nổ vào hiện trường với sự phát triển ..
Ai là nghệ sĩ Kitô giáo bán chạy nhất mọi thời đại?
Vì vậy, những gì nghệ sĩ Christian đã có nhiều album được chứng nhận bạch kim nhất của RIAA?Đó sẽ là Amy Grant một lần nữa.Cô ấy đã có bảy album được chứng nhận bạch kim hoặc tốt hơn.Amy Grant again. She's had seven albums certified Platinum or better. |