Bệnh bazơđô là gì

CÂU HỎI:

Tôi mắc bệnh bướu cổ. Tôi có thăm khám tại bệnh viện trong tỉnh thì bác sĩ chỉ định là mắc bệnh basedow. Tôi đã điều trị được hơn 1 tháng nhưng chưa thấy có tiến triển gì nhiều. Mong bác sĩ tư vấn thêm về cách điều trị bệnh. Tôi xin cám ơn. 

Bệnh bazơđô là gì

TRẢ LỜI:

Bệnh Basedow là bệnh gì?

Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn và quan trọng nhất trong cơ thể. Hóc-môn tuyến giáp chi phối nhiều cơ quan, chức năng: chuyển hóa dinh dưỡng, phát triển cơ thể, chức năng sinh dục, hệ thống tim mạch…. Bệnh Basedow - còn có tên khác là Graves, Parry, Bướu giáp độc lan tỏa, “Bướu cổ lộ nhỡn” - là bệnh cường giáp tự miễn hay gặp trong bệnh lý nội tiết. Bệnh xảy ra chủ yếu ở nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ gấp từ 7 đến 10 lần ở nam.

Basedow được chẩn đoán dựa vào:

(1) Lâm sàng: Có bướu cổ, mắt lồi, nhịp tim nhanh

(2) Siêu âm: Tuyến giáp lớn (bình thường 16cm3), lan tỏa, tăng huyết động trên siêu âm Doppler màu

(3) Nồng độ các hóc-môn tuyến giáp (T3,T4, fT3, fT4) tăng rất cao

(4) Nồng độ hóc-môn tuyến yên (TSH) giảm mạnh

(5) Kháng thể TRAb rất cao, TPOAb hơi cao

(6) Các xét nghiệm sinh hóa khác: Kali máu giảm, Cholesterol giảm, Glucose tăng…

Phương pháp điều trị bệnh Basedow

 

Bệnh Basedow có ba phương pháp điều trị:

(1) Dùng thuốc kháng giáp tổng hợp (KGTH) với hai nhóm thông dụng là nhóm Mercapto-Imidazol (Methimazol, Carbimazol) và nhóm Thiouracil (MTU, PTU, BTU)

(2) Phẫu thuật cắt giảm tuyến giáp (CGTG)

(3) Dùng Iod phóng xạ (RAI, I 131). Tất cả iod kể cả iod phóng xạ khi vào cơ thể đều tập trung vào tuyến giáp, khi cho bệnh nhân uống iod phóng xạ I131, chất phóng xạ tập trung hết vào tuyến giáp và tia gamma (γ) sẽ tiêu hủy tế bào cường giáp

Cần lưu ý, tất cả bệnh nhân Basedow phải được điều trị đầu tiên bằng thuốc kháng giáp tổng hợp, trung bình 2-3 tháng cho đến khi tương đối bình giáp mới được hoặc dùng KGTH duy trì, hoặc CGTG, hoặc dùng Iod phóng xạ RAI.

Theo chúng tôi bạn cần đến khám chuyên khoa nội tiết để xác định Chẩn đoán một cách chắc chắn. Khi có chẩn đoán xác định với những xét nghiệm, thăm dò chính xác việc điều trị không có khó khăn gì. 

Mọi thắc mắc, thông tin chi tiết xin mời liên hệ
Hotline: 02363 509 808
Email:

Ban tư vấn sức khỏe 
Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng

>> Bệnh Basedow là gì?

Bệnh Basedow là dạng bệnh nội tiết phổ biến, tỉ lệ mắc bệnh khá cao và chiếm khoảng 10 - 40% bệnh liên quan đến bướu giáp. Triệu chứng bệnh rất đa dạng, nhận biết và điều trị sớm sẽ giúp người bệnh tránh được những biến chứng nguy hiểm.

1. Bệnh Basedow và nguyên nhân

Bệnh Basedow là dạng bệnh nội tiết phổ biến, bệnh đặc trưng bởi tình trạng bướu giáp lan tỏa, đa phần gặp ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trẻ độ tuổi từ 21 - 30. Basedow là dạng bệnh tự miễn, nguyên nhân chủ yếu là do di truyền làm thay đổi tính kháng nguyên hoặc trình diện kháng nguyên lạ trên bề mặt tế bào tuyến giáp.

Bệnh Basedow là dạng bệnh nội tiết liên quan đến bướu giáp

Ngoài nguyên nhân do di truyền, bệnh Basedow còn do 1 số yếu tố tác động khác như: tuổi tác, môi trường sống, giới tính, thực phẩm ăn uống hàng ngày, cơ địa,… Người mắc bệnh Basedow có tuyến giáp hoạt động quá mức, sản xuất lượng hormone lớn hơn vào máu và từ đó gây ra những biểu hiện nhiễm độc giáp.

Bệnh Basedow rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu điều trị chậm trễ hoặc sai cách dễ khiến người bệnh đối mặt với các biến chứng suy tim, suy kiệt trong cơn bão giáp và khiến bệnh nhân tử vong nhanh chóng.

2. Triệu chứng của bệnh Basedow

Triệu chứng bệnh Basedow do tuyến giáp hoạt động quá mức bao gồm 2 nhóm chính sau:

2.1. Nhóm triệu chứng bệnh Basedow tại tuyến giáp

Bệnh Basedow khiến người bệnh gặp phải các vấn đề về tuyến giáp sau:

Bướu giáp: Người bệnh Basedow thường xuất hiện bướu giáp lớn, tương đối đều, lan tỏa, có thể mềm hoặc cứng. Theo sự phát triển của bệnh, bướu giáp to có thể chèn ép lên các cơ quan lân cận, ảnh hưởng đến dây thần kinh và mạch máu. Điển hình là biểu hiện rối loạn vùng mạch tại cổ do bệnh Basedow gây nóng cơ thể, tăng tiết mồ hôi.

Bướu giáp của người bệnh Basedow lớn hơn bình thường

Thần kinh cơ: Đây cũng là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân Basedow, khi thần kinh cơ bị ảnh hưởng khiến bệnh nhân bị run tay, khó điều khiển các chi. Ngoài ra, tính khí bệnh nhân cũng thường hay thay đổi thất thường, khó tập trung, mất ngủ, dễ nóng giận, cáu gắt hoặc bực tức.

Tim mạch: Dấu hiệu bệnh Basedow khi ảnh hưởng đến tim mạch gây ra bao gồm nhịp tim nhanh, hồi hộp, loạn nhịp tim cả khi làm việc gắng sức hay khi nghỉ ngơi. Đây là điểm khác nhau giữa bệnh Basedow và rối loạn nhịp tim do bệnh tim mạch. Trường hợp nặng hơn bệnh nhân có thể bị phù phổi, suy tim, phù hai chi dưới, gan to,…

Triệu chứng tiêu hóa: Bệnh nhân Basedow có đặc điểm là ăn nhiều nhưng vẫn gầy, vàng da, hay bị rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, tiêu chảy,…

Triệu chứng tăng chuyển hóa: Do hormone tuyến giáp sản xuất nhiều hơn làm tăng chuyển hóa, người bệnh thường bị tăng cao thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng bức, uống nhiều nước, người gầy nhanh, thích ứng thời tiết lạnh tốt hơn thời tiết nóng. Ở người già mắc bệnh Basedow có thể bị loãng xương nặng, gặp phải các biến chứng như xẹp đốt sống, viêm quanh các khớp,…

Triệu chứng rối loạn sinh lý: Bệnh Basedow gây rối loạn sinh lý giảm ham muốn ở nam giới và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.

Bệnh Basedow gây rối loạn sinh lý

Triệu chứng khác: Một số triệu chứng khác khi tuyến giáp hoạt động quá mức như tóc khô, rối loạn sắc tố da, hay bị ngứa da, dễ bị rụng tóc,…

2.2. Nhóm triệu chứng bệnh Basedow ngoài tuyến giáp

Ngoài ảnh hưởng đến tuyến giáp, nhiều cơ quan khác cũng có biểu hiện bất thường như:

Biểu hiện ở mắt: Người mắc bệnh Basedow thường bị lồi mắt tùy theo mức độ nhiễm độc giáp, đây cũng là dấu hiệu điển hình để nhận biết bệnh.

Lồi mắt giả: Đây là dạng tổn thương không thâm nhiễm do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ năng mi, khiến khóe mắt rộng hơn.

Lồi mắt thật: là dạng tổn thương thâm nhiễm có liên quan đến các thành phần hốc mắt, ảnh hưởng cả cơ vận nhãn lẫn tổ chức sau hốc mắt.

Phù niêm: Phù niêm thường xảy ra ở mặt trước cẳng chân hoặc dưới đầu gối, đường kính khoảng vài cm có màu hồng bóng, thâm nhiễm cứng, lỗ chân lông nổi rõ.

Kích thước lớn ở các đầu chi: có thể cả đầu ngón tay, ngón chân của bệnh nhân đều bị biến dạng hình dùi trống, tiêu móng tay,…

Triệu chứng ở bệnh Basedow khá giống với nhiều bệnh lý tự miễn phối hợp khác nên cần xét nghiệm chẩn đoán phân biệt. Bệnh nhân có thể không biểu hiện tất cả triệu chứng trên tùy theo mức độ bệnh cũng như cơ quan bị ảnh hưởng do bệnh Basedow.

Siêu âm là một trong các phương pháp giúp chẩn đoán bệnh Basedow

Để chẩn đoán bệnh Basedow, một số phương pháp chẩn đoán được thực hiện bao gồm: xạ hình tuyến giáp, xét nghiệm chẩn đoán hormone, siêu âm tuyến giáp, điện tâm đồ, chụp X-quang, xét nghiệm men gan,…

3. Phòng ngừa bệnh Basedow như thế nào?

Người đã từng mắc bệnh cần thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bệnh Basedow tái phát khi hệ miễn dịch suy yếu hoặc gặp phải yếu tố thuận lợi. Với người chưa mắc bệnh cũng cần chú ý các thói quen ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để ngăn ngừa nguy cơ bệnh khởi phát.

Cách phòng ngừa hiệu quả nhất bệnh Basedow là nâng cao thể trạng sức khỏe, thường xuyên tập thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng và miễn dịch cơ thể. Bên cạnh đó, hãy lưu ý một số điều sau:

  • Đeo kính để bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ thuốc và vệ sinh mắt hàng ngày.

  • Không hút thuốc lá, tránh sử dụng chất kích thích hay hóa chất độc hại ảnh hưởng tới hệ hô hấp.

  • Tinh thần khỏe mạnh, thoải mái, tránh căng thẳng buồn phiền.

  • Hạn chế thực phẩm chứa nhiều iod, không sờ nắn tác động nhiều ở vùng tuyến giáp.

Chế độ ăn lành mạnh, đủ iot giúp ngăn ngừa bệnh Basedow hiệu quả

Nếu đang gặp phải các triệu chứng nghi ngờ bệnh, hãy sớm đến cơ sở y tế để thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là cơ sở y tế uy tín, sở hữu hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng dịch vụ khám, chữa bệnh toàn diện. Bệnh nhân Basedow sẽ được thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán cần thiết, tư vấn phương pháp điều trị, phòng ngừa, tái khám nhằm bảo vệ sức khỏe tốt nhất, hạn chế ảnh hưởng của bệnh tới sức khỏe.

Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ với MEDLATEC qua Hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.

Là một trong những căn bệnh liên quan đến bướu giáp chiếm tỷ lệ mắc khá cao trong thời nay. Vậy bệnh basedow là gì? Và chúng có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của chúng ta? Những thắc mắc này sẽ được MEDLATEC giải đáp qua bài viết sau.

1. Tìm hiểu chung về căn bệnh

Mang bên mình nhiều cách gọi khác nhau như Graves hoặc Parry, bệnh basedow được biết đến là một trong những căn bệnh cường giáp khá phổ biến hiện nay. Với những triệu chứng đặc trưng khi các bướu giáp lan tỏa mạnh và đôi khi là cường giáp không ức chế được với biển hiện lồi mắt thấy rõ.

Theo một số nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh xuất hiện ở nữ giới hơn là nam giới. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất dao động từ 20 - 50 tuổi, những người có người thân từng mắc phải bệnh này, bởi basedow là một căn bệnh có tính di truyền.

Bệnh basedow ảnh hưởng khá nhiều đến hệ tim mạch, có thể khiến bệnh nhân tử vong nếu không có biện pháp hỗ trợ điều trị kịp thời.

Bệnh basedow và triệu chứng lòi mắt điển hình

2. Nguyên nhân gây ra bệnh basedow

Cho đến hiện nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh mang tính di truyền cao khoảng 79%. Bên cạnh việc bắt nguồn từ yếu tố di truyền, bệnh còn có thể do tác động của một số yếu tố khác như: giới tính, độ tuổi, môi trường sống và làm việc, cơ địa hoặc có thể là những loại hóa chất trong thực phẩm, thức ăn hằng ngày tích tụ lại.

Di truyền gen được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh basedow

3. Một số triệu chứng giúp bạn phát hiện bệnh sớm

Hầu hết các triệu chứng của bệnh basedow được nhận biết dễ dàng qua 2 nhóm bệnh lớn tại tuyến giáp và ngoài tuyến giáp.

Tại tuyến giáp:

Xuất hiện một số triệu chứng như:

Bướu giáp:

Hầu hết những ai mắc phải basedow đều có bướu giáp xuất hiện với tần suất lớn. Chúng lan tỏa, có kích thước đều nhau với cấu trúc mềm, một số có thể hơi cứng. Khi bướu lớn có nguy cơ chèn ép nhiều các cơ quan vùng lân cận.

Tim mạch:

Rối loạn nhịp tim khi vận động hoặc khi nghỉ ngơi, kèm với đó là các cảm giác hồi hộp. Những biến chứng nặng hơn có thể là phù phổi, suy tim, gan to, hai chi dưới phù to.

Thần kinh cơ:

Biểu hiện điển hình nhất là ở hai bàn tay, run rẩy kèm với đó là yếu cơ. Bên cạnh đó, người bệnh còn có biểu hiện cáu gắt, khó chịu, hay bực tức, bất an, nói nhiều hơn bình thường, khó tập trung và thậm chí là mất ngủ. Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm.

Tăng chuyển hóa:

Người mắc bệnh basedow thường bị rối loạn thân nhiệt, thay đổi thất thường nhưng luôn có cảm giác nóng, uống nước nhiều hơn, giảm cân nhanh.

Rối loạn chuyển hóa:

Gây loãng xương, một số biến chứng có thể gặp ở phụ nữ lớn tuổi sau mãn kinh như xẹp đốt sống, xương loãng tự nhiên, viêm quanh các khớp,...

Tiêu hóa:

Ăn nhiều nhưng cơ thể khó hấp thu hết do đó vẫn giảm cân, khó mập. Hay xuất hiện tiêu chảy, ói mửa,...

Rối loạn sinh lý:

Triệu chứng tiêu biển là rối loạn kinh nguyệt,...

Ngoài ra bệnh còn được biểu hiện qua da, tóc như rối loạn sắc tố da, da vàng, tóc khô và rụng nhiều hơn.

Ngoài tuyến giáp:

Tổn thương ở mắt:

Lồi mắt là triệu chứng hình thấy rõ nhất ở bệnh basedow được tồn tại dưới hai dạng lồi mắt thật và lồi mắt giả.

Phù niệm:

Xuất hiện ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối. Vùng da tổn thương dày lên có đường giới hạn rõ ràng. Da có màu hồng bóng, lỗ chân lông hiện rõ hơn, tiết mồ hôi nhiều. Triệu chứng này đôi khi có khả năng lan tỏa dần từ các chi dưới đến bàn chân.

Đầu các chi sưng to:

Các đầu ngón tay và ngón chân ở người bệnh basedow bị biến dạng, sưng to, thậm chí là tiêu móng.

Bên cạnh một số biểu hiện được thể hiện rõ ràng trên, bệnh còn mang một số triệu chứng tự miễn khác như: suy vỏ tuyến thượng thận, tiểu đường, nhược cơ năng,...

U tuyến giáp phình to ở cổ khi mắc phải bệnh basedow

4. Basedow và những biện pháp điều trị hiệu quả

Là một căn bệnh phổ biến, nên basedow cũng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc xạ trị. Tùy theo từng tình trạng bệnh sau chẩn đoán mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.

Điều trị nội khoa:

Một trong những phương pháp được ưu tiên sử dụng nhất hiện nay. Khi bệnh mới vừa xuất hiện và không tìm thấy nhân basedow trong bướu và tuyến giáp to vừa, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh.

Tuy nhiên, với phương pháp này người bệnh cần phải kiên trì vì thời gian điều trị lâu, kéo dài từ 12 - 18 tháng. Nhưng hiệu quả mà nó mang lại là khá cao lên đến 60 - 70%.

Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole, PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow.

Điều trị bằng xạ trị:

Mục đích của phương pháp này thu nhỏ bướu và điều hướng giúp tình trạng cường năng của tuyến giáp trở lại bình thường bằng cách phóng xạ trị iod 131. Chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn.

Phẫu thuật cắt bỏ gần hết tuyến giáp:

Phương pháp này thường được áp dụng khi người bệnh bị nhiễm độc nặng, khi khối u quá lớn gây chèn ép các cơ quan khác, cản trở ăn uống, hô hấp,... khi mà việc điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị không mang lại hiệu quả điều trị.

Hầu hết phần tuyến giáp bị bệnh được cắt bỏ hoàn toàn chỉ để lại một phần nhỏ giúp duy trì việc tiết hormon hỗ trợ các chức năng khác. Bên cạnh việc mang lại hiệu quả cao, phương pháp điều trị này cũng không ngoại trừ khả năng để lại một số biến chứng như: Khàn tiếng, nhiễm trùng, hạ canxi máu,... tuy nhiên chúng chỉ chiếm 1% trong tổng số ca phẫu thuật.

Bệnh basedow được điều trị bằng phương pháp nội khoa với một số loại kháng sinh phổ biến

Bệnh basedow được biết đến là khá phổ biến hiện nay tuy nhiên không ít người lại có thái độ hời hợt đối với căn bệnh này, từ đó dẫn đến tử vong. Do đó, qua bài viết này, bệnh viện Đa khoa MEDLATEC chúng tôi hy vọng các bạn đọc giả sẽ có cái nhìn khách quan và chính xác hơn về nó. Để từ đó có thể đưa ra những biện pháp can thiệp kịp thời, hiệu quả.