Thuật ngữ “bug” có lẽ đã không còn xa lạ đối với các Lập trình viên hay những nhân sự làm việc liên quan đến Lập trình. Nhưng đối với các mem mới làm quen với lĩnh vực này thì đây vẫn là dấu chấm hỏi lớn. Qua bài viết này, Fast Track sẽ cùng các bạn đi tìm lời giải, liệu bug là gì? Tại sao lại có bug? Có bao nhiêu loại bug phổ biến hiện nay nhé! Show BUG LÀ GÌ?Hiểu một cách đơn giản, bug chính là những lỗi phần mềm trong chương trình cũng như hệ thống máy tính khiến kết quả không còn chính xác hoặc hoạt động không như mong muốn. Trong quá trình viết code, việc mắc sai lầm là điều không thể tránh khỏi, những sai lầm này sẽ được thể hiện dưới dạng bug trong code. bug chính là những lỗi phần mềm trong chương trình cũng như hệ thống máy tính khiến kết quả không còn chính xác hoặc hoạt động không như mong muốn Trước khi đưa sản phẩm tới tay người dùng, các Lập trình viên cần tiến hành debug để tìm kiếm và phát hiện lỗi bên trong phần mềm. Bug chỉ là lỗi phần mềm được phát hiện. Còn để sửa lỗi này thì người ta lại dùng thuật ngữ khác để chỉ. Debug là thuật ngữ chỉ quá trình tìm kiếm, phát hiện lỗi phần mềm, hệ thống. Quá trình này diễn ra ngay sau khi những dòng code đầu tiên hoàn thành. Điều này tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết hợp với những unit khác. Các đoạn code sau khi kết nối với nhau mới trở thành phần mềm hoàn chỉnh. CÁC LOẠI BUG PHỔ BIẾN HIỆN NAYCó một sự thật là mỗi một lỗi xuất hiện trong phần mềm và hệ thống đều được gọi là bug. Tuy nhiên, bug không chỉ có một loại duy nhất. Tiếp cận với kiến thức của công nghệ thông tin, chúng ta sẽ biết nhiều hơn về bug. Vậy các loại bug phổ biến hiện nay là gì? Bug Tí honNgay từ cái tên của Bug chúng ta đã có thể xác định được định nghĩa của loại bug này. Bug tí hon chính là những lỗi phần mềm hệ thống đến từ những lỗi rất nhỏ trong đoạn code. Điều này thực sự nhỏ đến nỗi khiến cho các lập trình viên phải debug rất kỹ mới có thể tìm ra. Bug tí hon chính là những lỗi phần mềm hệ thống đến từ những lỗi rất nhỏ trong đoạn code. Bạn đang xem: Bug là gì chú thích bug bug có nghĩa là gì trong tình yêu Để loại bỏ bug tí hon này, các Lập trình viên có thể mất đến 1 ngày để tìm ra đoạn code có vấn đề. Có thể vấn chỉ cần một dấu phẩy, dấu chấm trong đoạn còe cũng có thể gây ra lỗi. Đó chính là lý do mà các lập trình viên cần phải vừa viết code vừa sửa lỗi. Với một số loại ngôn ngữ kiểu lập trình như Python thì bug tí hon có thể xảy ra do lập trình thụt sai lề. Đôi khi việc tìm kiếm lỗi bug là gì cũng đủ khiến các nhà lập trình bỏ nhiều công sức. Đây cũng chính là lý do vì sao chỉ có dân IT, Lập trình viên chuyên nghiệp mới có thể tìm ra và fix bug. Bugcode rất khó để tìm ra và hiểu được cách fix bug. Những người không thuộc chuyên ngành này có thể sẽ không hiểu gì khi nhắc đến bug hay bugfixes. Bug là gì? vốn chỉ đề cập đến định nghĩa chung, tuy nhiên cách loại bug mới là điều khiến cho dân lập trình đau đầu. Bug KhủngKhác với bug tí hon, bug khủng cũng được coi là một loại lỗi phần mềm, hệ thống. Bug khủng là lỗi code liên quan đến cú pháp hoặc chính tả. Chỉ cần lập trình viên vấp phải lỗi thuật toán hoặc lỗi tài nguyên đều có thể gây ra bug khủng. Tùy theo các vấn đề khác nhau mà nhà lập trình cần phải giải quyết khác nhau. Bug khủng là lỗi code liên quan đến cú pháp hoặc chính tả. Điều này sẽ yêu cầu lập trình viên tìm ra bug là gì sau đó sửa lỗi. Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có cú pháp riêng để viết code. Không có ngôn ngữ nào giống với ngôn ngữ nào cả. Chính vì thế, lập trình viên với mỗi loại code đều phải viết đúng cú pháp. Có một cách khắc phục nhanh chóng, tìm ra bug khủng cho các lập trình viên đó chính là trình biên dịch. Nếu lập trình viên có có một trình biên dịch tốt thì có thể phát hiện ra lỗi nhanh chóng. Từ đó cho phép người dùng sửa chữa lại được chúng. Theo sát code của phần mềm từ đầu đến cuối, cẩn thận tỉ mỉ, biên tập viên sẽ ít gặp phải lỗi này. Bug không tồn tạiTại sao bug không tồn tại nhưng vẫn báo lỗi? Bởi lẽ, điều này xảy ra có thể do trình biên dịch đã bị lỗi hoặc do lập trình viên dùng sai cách. Bug không tồn tại được thể hiện bằng các compile error sẽ nhảy lung tung, liên tục. Mặc dù Lập trình viên đã review code nhưng điều này vẫn liên tục xảy ra. Vậy cách xử lý bug này là gì? Trong trường hợp này lập trình viên cần phải cập nhật trình biên dịch thường xuyên. Các trình biên dịch cũ không thể hỗ trợ được các tính năng mới mang tính hiện hành. Vì vậy, khi dùng trình biên dịch cũ, bug không tồn tại sẽ xuất hiện. Dù thực thế đoạn code không hề có lỗi gì cả, lỗi này đến từ trình biên dịch. Bug bất ngờĐây là một loại bug khá khó chịu trong các đoạn lập trình. Giống như tên gọi, lỗi này không hề xuất hiện từ đầu. Có thể đoạn code của bạn đã đưa vào sử dụng rất tốt. Tuy nhiên một ngày nào đó, khi bạn biên dịch lại, tự nhiên có lỗi xuất hiện. Điều này thật sự không nằm trong dự đoán của lập trình viên. Những lỗi này xảy ra không phải do ai đó đã nghịch đoạn code. Hoặc chỉ đơn giản, trong thời điểm đó, đoạn code đã không còn hoàn hảo. Có những lỗi code các bạn có thể xử lý nhanh chóng trong vòng 5 giây. Tuy nhiên, có những bug bất ngờ bạn có dùng nhiều thời gian cũng không thể xử lý được. Số lượng code càng nhiều thì bạn càng dễ phải debug. Một lời khuyên dành cho các lập trình viên đó chính là không nên chạy lại, biên dịch lại code. Nếu như code đó đã hoạt động bình thường, hiệu quả. Định nghĩa về bug là gì thật sự chỉ là một phần nhỏ trong bug. Bug ẩn thânBug ẩn thân là một trong số những lỗi mà Lập trình viên hay gặp phải. Loại bug này không hề xuất hiện trong quá trình viết code và biên dịch. Chỉ khi các lập trình viên hoàn thành phần mềm, hoặc hệ thống thì lỗi này mới xuất hiện. Đây là loại bug mà các lập trình viên sợ gặp phải nhất. Vì khi sửa lỗi, lập trình viên gần như phải rà lại từ đầu để debug. Xem thêm: Từ Điển Anh Việt " Alleviate Là Gì Trong Tiếng Việt? Nghĩa Của Từ Alleviate Trong mọi trường hợp, bug ẩn danh thường nằm ở các lỗ hổng khiến cho các phần mềm tương tự dễ bị hack. Điều này đem đến sự cố hoạt động và hoạt động không mong muốn của hệ thống, phần mềm. Đây là loại bug mà các lập trình viên sợ gặp phải nhất. Vì khi sửa lỗi, lập trình viên gần như phải rà lại từ đầu để debug. Bug là một trong những thuật ngữ quen thuộc nhất đối với các Lập trình viên. Chỉ khi hiểu rõ vấn đề, gốc rễ của bug thì các Coder mới có thể fix bug hoàn hảo được. Điều này đòi hỏi Lập trình viên đó phải có kiến thức nền vững vàng, kỹ năng xử lý bug linh hoạt mà không gây ảnh hưởng đến cả hệ thống hay đoạn code. Để làm được những điều này thì các Coder cần phải tập trung vào giai đoạn còn đi học, được trải nghiệm những dự án thực tiễn và làm quen với các dạng bug đơn giản. Nếu bạn vẫn đang phân vân không biết nên bắt đầu học ở đâu hay cần sự dẫn dắt, truyền dạy từ các mentor giàu kinh nghiệm thì hãy để Fast Track đồng hành cùng bạn nhé! Bug là một thuật ngữ chuyên ngành dành riêng cho các coder và tester. Thuật ngữ này để nói về các lỗi phát sinh trong quá trình phát triển phần mềm. Bug là một phần tất yếu của mọi hình thức code hiện nay. Mona Media sẽ giúp bạn tìm hiểu bug là gì, tại sao lại có bug và xử lý như thế nào khi xảy ra bug ngay trong bài viết bên dưới. Bug là những lỗi phần mềm được tạo ra trong quá trình code. Lỗi này có thể do code sai hoặc gặp các vấn đề không tương thích. Cũng có thể là lỗi do không hiểu ý tưởng và code sai lệch với yêu cầu ban đầu. Thông thường bug sẽ được các tester kiểm định chất lượng và phát hiện, xử lý trước khi đưa sản phẩm đến người dùng. Quá trình tìm lỗi gọi là Debug và quá trình sửa bug thì gọi là Fixbug. Đây là cách nâng cao chất lượng của một sản phẩm trước khi chúng được người dùng trải nghiệm. Muốn fixbug tốt thì quá trình debug phải tìm được bug và ghi lại một cách khoa học. Mô tả bù, cách fix và nội dung fix cùng bài học kinh nghiệm là điều quan trọng để không bị tái phạm lần sau. Nguyên tắc của ghi lại bug sẽ được thực hiện theo quy trình như sau: Cách ghi lại bug chuyên nghiệp và khoa học:
Những báo cáo chi tiết này sẽ giúp người tiếp quản code đọc dễ hiểu hơn. Nếu gặp lỗi tương tự cũng dễ dàng tìm ra đúng chỗ sai để khắc phục. Những lý do phát triển bug trong quá trình code và test sẽ được chúng tôi chia sẻ ở bên dưới. Bug trong quá trình phát triển phần mềm có thể được tạo ra bởi rất nhiều lý do. Bỳ cần được phát hiện và Fix kịp thời để mang đến các sản phẩm ở mức độ hoàn hảo cao nhất. Dưới đây là những lý do thường gặp nhất trong quá trình code và tạo bug: Coder không phải là các siêu máy tính, trí tuệ nhân tạo. Trong quá trình code, xử lý thông tin và tìm các kỹ thuật code có thể phạm một số sai lầm. Những người trực tiếp tạo ra sản phẩm đôi lúc cũng có những sai sót ngoài ý muốn. Đó chính là nguyên nhân tạo nên bug. Cũng chính vì vậy mà mỗi sản phẩm trước khi cho ra thị trường luôn có test kiểm duyệt trong các phân đoạn và test tổng thể khi hoàn thiện sản phẩm. Các developer chưa hoàn toàn hiểu ý tưởng thiết kế phần mềm. Trong quá trình trao đổi có thể hiểu lầm và code theo cách hiểu của developer. Thất bại của việc trao đổi thông tin này dễ đến những đoạn code không đúng với mong muốn. Điều này rất dễ thực hiện, chỉ cần hiểu đúng ý tưởng và tiến hành code lại mà thôi. Bug được tạo ra bởi các sản phẩm bị hạn chế thời gian code. Deadline quá nhanh khiến developer hoạt động hết năng suất, căng thẳng và có những sai sót vì không thể suy nghĩ các dòng code một cách tối ưu nhất. Design phức tạp hoặc vượt quá kỹ thuật code nên không thể thực hiện được. Điều này cần có sự trao đổi tương tác giữa developer và những người có thẩm quyền để chỉnh sửa thiết kế phù hợp hơn. Hoặc gia hạn thêm thời gian, mời các coder chuyên nghiệp để cùng hợp tác và thực hiện. Một số developer trình độ chưa cao, cách viết code còn sơ sài, nhập nhằng và không tối ưu hóa. Đây cũng là nguyên nhân thường xuyên xảy ra khi phát hiện bug. Một số dự án người phát triển còn phải tìm một đội developers mới để tiến hành tìm lỗi và sửa code. Điều này còn khó hơn rất nhiều so với build một dự án code hoàn toàn mới. Nếu một function đã được test ở bản build trước và sau một vài lần build, bug hồi quy xảy ra và chúng ta không biết bug nảy sinh từ bản build nào thì rất khó để xử lý. Vì vậy chúng ta cần kiểm soát việc đặt version cho các bản build sao cho đồng nhất để tiện cho việc debug hơn. Tester không kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng của sản phẩm. Việc kiểm thử thiếu chuyên nghiệp này khiến sản phẩm khi vận hành trên thực tế sẽ gây ra nhiều lỗi. Đó chính là lý do vì sao các ứng dụng, sản phẩm hiện nay đều có nâng cấp và update version mới sau một thời gian sử dụng. Xem thêm: Tester là gì? Tester giỏi cần có những kỹ năng nào Các tool của bên thứ 3 cung cấp có chữa lỗi. Việc sử dụng các tool có sẵn này sẽ dẫn đến lỗi trong quá trình phát triển phần mềm. Nếu có sử dụng các tool hỗ trợ cần phải test kỹ trước khi sản phẩm cho ra mắt thị trường. Trước lúc release sản phẩm đã hoàn chỉnh. Nếu thay đổi thiết kế vào thời điểm này sẽ gặp nhiều vấn đề phức tạp. Quá trình thay đổi code, tính năng, kiểm thử sẽ không có nhiều thời gian nên dễ dẫn đến sai lầm. Khi một dự án thay đổi thiết kế ở phút chót sẽ rất khó để tránh được các bug xuất hiện trong ứng dụng phần mềm. Bug không phải là bug là một điều thú vị. Khi bug không phải là bug chúng sẽ thuộc vào các trường hợp chúng không thuộc đặc tả của thiết kế ban đầu. Không làm khó chịu đến người dùng hoặc ảnh hưởng đến tính năng. Bug không đến từ ứng dụng, sản phẩm mà do thiết bị của người dùng bị lỗi. Trong quá trình lập trình các developer có thể gặp một số lỗi như: Bug tí hon từ các đoạn code nhỏ có vấn đề. Đôi lúc phải mất cả ngày trời để tìm các lỗi này. Chỉ vì quên dấu chấm phẩy ‘;’ hoặc các loại dấu ngoặc ‘(), hoặc thụt lề sai. Vì thế nên xảy ra các bug ngoài ý muốn. Nhiều người đã lục tung các dòng code. Nhưng sau đó mới phát hiện ra, chúng tạo ra bug chỉ vì những sai lầm và thiết sót nhỏ. Bug không tồn tại dù đã review code rất kỹ lưỡng. Có thể do các trình biên dịch cũ bị lỗi. Chỉ nần nâng cấp các trình biên dịch lên thì mọi chuyển sẽ ổn. Bug loại khủng xảy ra do lỗi cú pháp, sai chính tả hoặc đặt tên biến giống nhau. Những lỗi này có thể do tính toán sai thuật toán, tài nguyên bị hạn chế hoặc dữ liệu hay truy cập bị vi phạm. Code cần phải lập trình theo cú pháp đặc biệt và theo dõi tỉ mỉ những dòng code mình đã viết. Một developer luôn nhớ mình đã viết cái gì và định vị được lỗi sai ở đâu để tìm cách xử lý nhanh chóng. Bug ẩn thân đặc biệt không hiển thị trong trình biên dịch. Sự cố không mong muốn này xảy ra khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Chúng thường ẩn ở dạng lỗi hỏng và được nhiều người lợi dụng để hack vào hệ thống, ứng dụng… Bug là một trong những hiện tượng đau đầu đối với các developer. Các QA/tester là người phải cần mẫn trải nghiệm và tìm lỗi trước khi sản phẩm cho ra thị trường. Hiện nay mọi ứng dụng, sản phẩm có liên quan đến code đều cần tìm lỗi, phát hiện lỗi và sửa lỗi. Quy trình debug, fixbug chính là cách hoàn thiện sản phẩm và giúp người dùng có những trải nghiệm tốt nhất. Page 22FA được hiểu đơn giản là cách kích hoạt xác thực 2 yếu tố. Người dùng cần bảo mật tài khoản và tránh tin tặc thường chọn kỹ thuật bảo mật xác thực hai yếu tố. Trong thời đại công nghệ số và sự phức tạp trên thế giới internet hiện nay thì kỹ thuật kích hoạt xác thực 2 yếu tố này vô cùng quan trọng và trở nên phổ biến. Vào 2 năm 2011 khi Google đã công bố hai yếu tố xác thực này cho đến thời điểm hiện tại 2FA đã hỗ trợ rất nhiều cho việc xác thực và bảo mật tài khoản của người dùng. Cùng Mona Media tìm hiểu về 2FA là gì chi tiết hơn ở nội dung bên dưới nhé. 2FA được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là Two-factor authentication. Tạm dịch đơn giản và dễ hiểu sang tiếng Việt là xác thực hai yếu tố. Phương thức bảo mật bằng 2 bước này được thực hiện như sau:
Mã code 2FA này thường được gửi đến email hoặc số điện thoại để người dùng xác thực và đăng nhập.
Giao thức xác thực và bảo vệ tài khoản 2 bước này giúp truy cập an toàn hơn vào các tài khoản của mình. Khi bất kỳ ai truy cập trái phép thì hệ thống đều gửi mã xác thực về email hoặc điện thoại để giúp người dùng cảnh báo các hoạt động mà mình không hề sử dụng. Phương thức 2FA được sử dụng dễ dàng, thao tác nhanh chóng. Một số cá nhân hiện nay vẫn loại bỏ 2FA để đăng nhập tài khoản nhanh hơn. Tuy nhiên, với tài khoản quan trọng và cần bảo mật thông tin thì xác thực 2 yếu tố 2FA là vô cùng quan trọng. Với các hoạt động thông thường thì tài khoản đăng nhập chỉ cần mật khẩu là đã có thể vào được. Tuy nhiên, nếu máy bạn bị cài keylog hoặc các phần mềm gián điệp để theo dõi thì nguy cơ bạn bị đánh cắp mật khẩu và thâm nhập vào hệ thống rất cao. 2FA sẽ tăng thêm một lớp bảo mật thông qua xác thực tài khoản trước khi bạn đăng nhập. Hệ thống sẽ gửi mã code về điện thoại và email để bạn xác thực. Bạn sẽ xem SMS hoặc mở email của mình để lấy mã code và nhập vào ô xác thực mã code 2FA. Chỉ khi bạn xác thực đúng mã code 2FA thì tài khoản mới được đăng nhập thành công. Hầu hết hiện nay xác thực 2 yếu tố 2FA cũng được đề cao cả trên mạng xã hội, ứng dụng hiện đại cho đến các giao thức giao dịch tiền tệ trên hệ thống trực tuyến đều cần đến 2FA. Điều này đảm bảo dù hacker có đột nhập và đánh cắp được mật khẩu của bạn thì họ cũng không thể xác thực được mã code thông qua email và SMS cá nhân nên bảo mật được tăng cao hơn rất nhiều. Sự phát triển của công nghệ kéo theo tin tặc hoạt động ngày càng tinh vi và giỏi hơn. Theo nhận định từ các chuyên gia thì 90% có thể bẻ khóa trong vòng 6 giờ. Một số người sẽ dùng 1 mật khẩu chung cho mọi nơi nên việc tấn công mật khẩu lại càng dễ dàng hơn nữa. Có thể nói rằng bạn may mắn vì chưa bị tấn công và đánh cắp mật khẩu. Chính vì điểm yếu lớn này nên các công ty cung cấp dịch vụ, phát triển phần mềm mới nghiên cứu để tạo thêm một lớp xác thực giúp bảo vệ tài khoản người dùng tốt hơn. Ưu điểm của bảo mật xác thực 2 yếu tố 2FA sẽ mang đến một số lợi ích như:
Người dùng nên ý thức cao và sử dụng xác thực 2 yếu tố để bảo vệ tài khoản của mình tốt nhất. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay đều nâng cấp hệ thống xác thực 2 yếu tố 2FA để bảo chưa được kích hoạt 2FA theo các quy trình bên dưới: Để có thể xác thực yếu tố 2FA trên mạng xã hội phát triển mạnh Facebook bạn thực hiện theo các trình tự sau:
Bạn đã hoàn tất kích hoạt Facebook bằng xác thực 2 yếu tố để bảo vệ tốt nhất cho tài khoản Facebook của mình. Có thể yên tâm với các trường hợp bị hack Facebook để lừa đảo mà nhiều người hiện nay vẫn đang gặp phải. Phương pháp kích hoạt 2 yếu tố 2FA trong Gmail được gọi bằng thuật ngữ chuyên ngành là 2-Step Verification. Các thao tác kích hoạt 2FA trên email sẽ được thực hiện như sau:
Ngoài ra, người dùng cũng có thể chọn tính năng đặc biệt là Google prompt. Khi chọn tính năng đặc biệt này thì người dũng sẽ không cần phải xác thực bằng mã Code mà chỉ cần xác thực ăng việc chọn Yes or No. Cách xác thực này nhanh chóng hơn, tránh các hiện tượng đọc sai mã code 2FA phải nhập lại nhiều lần. Xác thực 2 yếu tố 2FA trên Outlook sẽ được thực hiện như sau:
Chỉ với các bước đơn giản này bạn đã xác thực 2 yếu tố 2FA trên Outlook. Nếu bạn không muốn bị hacker ghé thăm, cần bảo mật toàn toàn thông tin tài khoản thì nên tìm hiểu về 2FA và kích hoạt 2FA ngay hôm nay nhé! Các tài khoản online hiện nay giúp người dùng tiếp cận với nhiều phương thức giao tiếp và giao dịch đa dạng. Tuy nhiên, nguy cơ bị đánh cắp tài khoản từ tin tặc rất cao. Khi bị đánh mất tài khoản sẽ rất khó lấy lại hoặc lấy lại được tài khoản nhưng đã bị tổn thất nhiều. Việc xác thực thông tin 2FA sẽ giúp bạn nâng cấp bảo mật tốt hơn cho hệ thống của mình. Cần tìm hiểu về 2FA là gì chi tiết hơn hoặc cần hỗ trợ kích hoạt 2FA hãy liên hệ với chúng tôi nhé! |